Chuyển nhượng cổ phần của người đã mất theo quy định 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chuyển nhượng cổ phần của người đã mất theo quy định 2023

Chuyển nhượng cổ phần của người đã mất theo quy định 2023

Trong công ty cổ phần, một cổ đông mất có nghĩa thành phần cổ đông trong công ty bị thay đổi, đồng nghĩa với việc cần phải tiến hành việc chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần và việc phân chia thừa kế số cổ phần của cổ đông đã mất. Vì vậy, vấn đề này chịu ảnh hưởng không những của Luật doanh nghiệp mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật Dân sự.

1. Chuyển nhượng cổ phần theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp

Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời gian các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi trọn vẹn vào sổ đăng ký cổ đông.

7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty.

2. Lưu ý khi chuyển nhượng cổ phần năm 2023

Rất nhiều khách hàng bỏ qua bước nghiên cứu quy định về chuyển nhượng cổ phần gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quá trình thực hiện. Do đó, mục đầu tiên này chúng tôi sẽ dành để giới thiệu một số quy định cần thiết liên quan đến với chuyển nhượng. Tại khoản 1 Điều 110, khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 đã đề cập tương đối rõ ràng về một số quy định về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó:

– Cổ đông sáng lập công ty có quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 3 năm tính từ thời gian có Giấy đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Mặt khác, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 108/2018/NĐ – CP: Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.

Căn cứ quy định nêu trên, khi cổ đông sáng lập mà muốn chuyển nhượng cổ phần sẽ không phải nộp hồ sơ tới phòng đăng ký kinh doanh để ghi nhận thông tin cổ đông mới mà có thể làm nội bộ chuyển nhượng trong doanh nghiệp.

– Cá nhân, tổ chức được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác nếu Đại hội đồng cổ đông chấp nhận

– Cổ đông là các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần biểu quyết không được tặng, bán cổ phần cho người khác

– Điều lệ công ty quy định rõ ràng những hạn chế chuyển nhượng cần phải tuân thủ

3. Cổ phần của Công ty cổ phần có được chuyển nhượng trong trường hợp cổ đông chết không?

Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần của Công ty cổ phần được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời gian các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi trọn vẹn vào sổ đăng ký cổ đông.

7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty.”

Theo đó, trường hợp cổ đông là cá nhân của Công ty phần chết thì:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

– Nếu không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.

4. Hướng giải quyết đối với cổ phần của cổ đông đã chết của Công ty cổ phần là gì?

Trường hợp bạn đưa ra là cổ đông là cá nhân chết và không để lại di chúc, do đó việc thừa kế cổ phần của cổ đông này sẽ được giải quyết theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự và Điều lệ Công ty (nếu có quy định).

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật của cổ đông đã chết bao gồm:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Vì vậy, trong trường hợp có những người thừa kế của cổ đông sáng lập đã mất đủ điều kiện để nhận thừa kế, những người đó phải thông báo về việc hưởng thừa kế cho Công ty và trở thành cổ đông sáng lập của Công ty từ thời gian các thông tin của họ được ghi trọn vẹn vào sổ đăng ký cổ đông.

Trường hợp những người thừa kế không muốn nhận thừa kế của cổ đông sáng lập đã mất, Công ty cần lưu ý quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.”

Theo đó, nếu đến thời gian hiện tại đã là sau 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Công ty có thể chuyển nhượng số cổ phần cho cổ đông sáng lập khác hoặc người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com