Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Sau đây là nội dung về Chuyển nhượng cổ phần sau 3 năm thành lập theo hướng dẫn.
1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần
Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.
Và tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao gồm:
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
(Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020)
– Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
3. Các phương thức chuyển nhượng cổ phần
Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
– Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của họ ký.
– Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.
4. Thời điểm trở thành cổ đông công ty sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần
Khoản 6 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời gian các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi trọn vẹn vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty.
5. Chuyển nhượng cổ phần sau 3 năm thành lập theo hướng dẫn
Theo quy định tại khoản 3, 4 điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể:
– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
– Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
6. Điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 về chuyển nhượng cổ phần
Điểm mới quan trọng Luật Doanh nghiệp 2020 về chuyển nhượng cổ phần là quy định về việc cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể được chuyển nhượng cho người khác dưới hai hình thức (theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020):
- Theo Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
- Do thừa kế
Quy định này mở rộng khả năng chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết, việc chuyển nhượng không chỉ được thực hiện dựa theo Bản án, Quyết định của Tòa án (như quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014) mà còn được thực hiện căn cứ vào việc thừa kế.
7. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần
Các bước thực hiện
Khoản 2 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Nếu chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng hợp đồng, việc chuyển nhượng được thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Việc chuyển nhượng cổ phần diễn ra trong nội bộ công ty, các cổ đông chỉ cần soạn thảo và ký kết hợp đồng chuyển nhượng, tổ chức hợp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.
Khi việc chuyển nhượng xảy ra nội bộ công ty, chắc chắn sẽ có sự thay đổi tỷ lệ vốn góp của các cổ đông. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp, công ty không phải thực hiện thủ tục gì liên quan đến việc thay đổi sau khi chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập.
Việc thay đổi danh sách cổ đông thuộc không thuộc trường hợp phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP nên công ty cổ phần không phải thực hiện bất cứ thủ tục nào.
Tuy nhiên, nếu việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện thông qua giao dịch về chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo pháp luật về chứng khoán.
Thành phần hồ sơ đăng ký chuyển nhượng cổ phần
Theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty.
Công ty tự thực hiện việc thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.