Chuyển nhượng cổ phần tăng vốn điều lệ theo quy định 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Chuyển nhượng cổ phần tăng vốn điều lệ theo quy định 2023

Chuyển nhượng cổ phần tăng vốn điều lệ theo quy định 2023

Chuyển nhượng cổ phần là cách thức chuyển giao quyền sở hữu cổ phần từ cổ đông góp vốn cũ sang cổ đông mới khác, chuyển nhượng cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật trừ một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoảng 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014. Sau đây là nội dung về Chuyển nhượng cổ phần tăng vốn điều lệ theo hướng dẫn 2023.

1. Chuyển nhượng cổ phần theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp

Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời gian các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi trọn vẹn vào sổ đăng ký cổ đông.

7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty.

2. Lưu ý khi chuyển nhượng cổ phần năm 2023

Rất nhiều khách hàng bỏ qua bước nghiên cứu quy định về chuyển nhượng cổ phần gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quá trình thực hiện. Do đó, mục đầu tiên này chúng tôi sẽ dành để giới thiệu một số quy định cần thiết liên quan đến với chuyển nhượng. Tại khoản 1 Điều 110, khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 đã đề cập tương đối rõ ràng về một số quy định về chuyển nhượng cổ phần. Theo đó:

– Cổ đông sáng lập công ty có quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong thời hạn 3 năm tính từ thời gian có Giấy đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hạn chế này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Mặt khác, căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 108/2018/NĐ – CP: Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.

Căn cứ quy định nêu trên, khi cổ đông sáng lập mà muốn chuyển nhượng cổ phần sẽ không phải nộp hồ sơ tới phòng đăng ký kinh doanh để ghi nhận thông tin cổ đông mới mà có thể làm nội bộ chuyển nhượng trong doanh nghiệp.

– Cá nhân, tổ chức được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác nếu Đại hội đồng cổ đông chấp nhận

– Cổ đông là các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần biểu quyết không được tặng, bán cổ phần cho người khác

– Điều lệ công ty quy định rõ ràng những hạn chế chuyển nhượng cần phải tuân thủ

3. Quy định về Chuyển nhượng cổ phần tăng vốn điều lệ 

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
– Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về các cách thức chào bán cổ phần:
+) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
+) Chào bán ra công chúng;
+) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
Việc chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Trường hợp tăng vốn bằng cách thức chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phần ra công chúng sẽ không thể thực hiện song song trong cùng thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong một lần thay đổi do doanh nghiệp phải thực hiện thêm thủ tục chào bán cổ phần riêng lẻ.
– Vì vậy, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được đồng thời việc tăng vốn điều lệ với chuyển nhượng cổ phần trong cùng một lần thay đổi khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho nhau và tăng vốn điều lệ theo cách thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu trong công ty.
Đối với các trường hợp khác, doanh nghiệp phải tách thành 02 hồ sơ: Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần thực hiện nội bộ, lưu giữ tại công ty (không phải thực hiện thủ tục thông báo với phòng đăng ký kinh doanh) và hồ sơ tăng vốn. Sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển nhượng cổ phần, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tăng vốn với Phòng đăng ký kinh doanh.
– Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần, doanh nghiệp cần soạn thảo để lưu nội bộ gồm:
+ Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông
+ Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
+ Danh sách cổ đông sau chuyển nhượng cổ phần
+ Hợp đồng chuyển nhượng
+ Biên bản thanh lý
+ Sổ đăng ký cổ đông
– Hồ sơ tăng vốn điều lệ doanh nghiệp cần chuẩn bị để nộp cho Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
+ Quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông
+ Văn bản ủy quyền cho người uỷ quyền thực hiện thủ tục và bản sao giấy chứng thực cá nhân của người được ủy quyền.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ đến đơn vị đăng ký kinh doanh, trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo về cho doanh nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com