Kính chào LVN Group. Tôi có câu hỏi về quy định pháp luật, mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Căn cứ là cha tôi là cán bộ xã, nay chưa đến tuổi nghỉ hưu nhưng do sức khoẻ đã yếu nên có mong muốn nghỉ hưu sớm, cha tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được 18 năm. Tôi câu hỏi về độ tuổi nghỉ hưu hiện nay được pháp luật quy định thế nào? Cha tôi có được nghỉ 3 tháng trước khi nghỉ hưu được không? Và mức hưởng lương hưu hiện nay là bao nhiêu? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Văn bản quy định
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tuổi nghỉ hưu là gì?
Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời gian đó người lao động có đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí trọn vẹn khi rời khỏi độ tuổi lao động theo hướng dẫn của pháp luật.
Hay có thể hiểu nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải công tác nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt công tác để an dưỡng tuổi già.
Bộ Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam cùng nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam cùng nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác nhau.
Có được nghỉ 3 tháng trước khi nghỉ hưu được không?
Theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian được ra quyết định nghỉ hưu cho người lao động được đề cập như sau:
“Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e cùng i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời gian hưởng lương hưu là thời gian ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời gian hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu cùng có văn bản đề nghị gửi cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này cùng người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng lương hưu là thời gian ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội quy định chi tiết về thời gian hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này”.
Vì vậy, thời gian ra quyết định nghỉ hưu cho người lao động là thời gian người lao động đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí.
Đồng thời, pháp luật quy định về độ tuổi nghỉ hưu như sau:
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định nêu trên tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao cùng một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định nêu trên tại thời gian nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Vì vậy, hiện nay mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng lên. Căn cứ từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cùng 4 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, có thể thấy rằng hoàn toàn có thể nghỉ 3 tháng trước khi nghỉ hưu.
Mức hưởng lương hưu theo hướng dẫn là bao nhiêu?
Hưởng lương hưu có 02 cách thức là hưởng lương hưu 01 lần cùng hưởng lương hưu hàng tháng. Căn cứ:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng được quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2016) như sau:
“Điều 3. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam cùng 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:”
Mức hưởng lương hưu một lần được quy định tại Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 75. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Vì vậy, bạn có thể cân nhắc mức hưởng trợ cấp trong trường hợp của cha bạn tại các căn cứ pháp lý nêu trên.
Bài viết có liên quan:
- Phụ lục hợp đồng lao động mới năm 2022
- Hợp đồng lao động dành cho đối tượng cộng tác viên mới năm 2022
- Hợp đồng lao động thời vụ mới năm 2022
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có được nghỉ 3 tháng trước khi nghỉ hưu được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn pháp lý về tạm ngưng công ty nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan:
Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội quy định hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội cùng Điều 23 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về việc tạm dừng hưởng chế độ lương hưu như sau:
– Người bị dừng hưởng lương hưu hằng tháng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó được Tòa án hủy quyết định tuyên bố là mất tích thì được tiếp tục hưởng cùng được nhận tiền lương hưu hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì được nhận tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
– Người hưởng lương hưu hằng tháng mà chết trong thời gian gián đoạn chưa nhận lương hưu, trợ cấp thì ngoài chế độ tử tuất thân nhân còn được nhận tiền lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận, không bao gồm tiền lãi.
– Người đang hưởng lương hưu hằng tháng bị tạm dừng hưởng do bị Tòa án tuyên bố là mất tích, sau đó bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân không được nhận tiền lương hưu hằng tháng trong thời gian tạm dừng hưởng.
Tại Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:
– Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
Hạ sĩ quan là 45 tuổi
Cấp úy là 53 tuổi
Thiếu tá, Trung tá là 55 tuổi đối với nam cùng 53 tuổi đối với nữ
Thượng tá là 58 tuổi đối với nam cùng 55 tuổi đối với nữ
Đại tá đối với nam 60 tuổi cùng nữ là 55 tuổi
Cấp tướng hạn tuổi hưu là 60 tuổi