Quyền khỏi kiện là quyền cơ bản của công dân nhưng để Tòa án thụ lý thì người dân phải nộp tại đúng nơi có thẩm quyền. Nộp đơn khởi kiện đến đúng Tòa án có thẩm quyền là bước đầu quan trọng nhất khi muốn khởi kiện một ai đó. Vậy nếu như khởi kiện mà Tòa án lại không thụ lý thì cần phải làm những gì? Hãy cùng Luật LVN Group tìm hiểu với bài viết dưới đây.

 

1. Đơn khởi kiện được hiểu như thế nào?

Đơn khởi kiện được hiểu là một văn bản, trong đó đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm bởi một chủ thể khác. Pháp luật yêu cầu đơn khởi kiện phải có đầy đủ các thông tin cần thiết: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện, tên Tòa nhận đơn, tên và địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (nếu có), yêu cầu cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, tài liệu, chứng cứ chứng minh. Người khởi kiện ký tên, điểm chỉ nếu là cá nhân; ký tên, đóng dấu nếu là cơ quan, tổ chức.

 

2. Chủ thể nào có quyền khởi kiện?

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)

Chủ thể có quyền khởi kiện bao gồm:

– Người khởi kiện là cá nhân: 

  • Có năng lực hành vi tố tụng dân sự: Cá nhân tự mình khởi kiện cần có đủ năng lực hành vi dân sự, nếu có đủ năng lực hành vi dân sự nhưng không muốn tự mình khởi kiện thì cần làm giấy ủy quyền cho người khác thay mình khởi kiện (trừ ly hôn). Nếu người khởi kiện không đủ năng lực hành vi dân sự thì việc khởi kiện phải thông qua người đại diện theo pháp luật
  • Có quyền khởi kiện: Cá nhân có quyền khởi kiện khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại, tranh chấp. Để chứng minh quyền khởi kiện của mình người khởi kiện phải nộp kèm đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ ban đầu

– Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức:

  • Có năng lực hành vi tố tụng dân sự: Cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân việc khởi kiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền thông qua giấy ủy quyền. Trường hợp còn lại, cơ quan, tổ chức không có tư cách pháp nhân tùy từng trường hợp mà được xem là đáp ứng yêu cầu về chủ thể
  • Có quyền khởi kiện: Cơ quan, tổ chức muốn khỏi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình cần chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm hại, tranh chấp. Nếu khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì cần chứng minh được việc khởi kiện thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đồng thời chứng minh được quyền và lợi ích hợp pháp của những người cần bảo vệ đang bị xâm hại.

 

3. Trường hợp nào Tòa án từ chối nhận đơn khởi kiện?

Những trường hợp Tòa án từ chối nhận đơn khởi kiện bao gồm: (Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự

– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật

– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết (loại trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại).

– Người khởi kiện không nộp biên lại thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án khi hết thời hạn (trừ trường hợp người khởi kiện không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng)

– Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán

– Trường hợp người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú nhằm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung

– Nếu trong đơn khởi kiện người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện

– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện

 

4. Gửi đơn khởi kiện mà Tòa án không thụ lý thì phải làm gì?

Quy định về việc thụ lý vụ án, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định tại Điều 195. Cụ thể: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phíThẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Khi trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện bao gồm cả tài liệu, chứng cứ kèm theo mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu lại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Qua đây có thể hiểu khi người khởi kiện đã nộp đầy đủ tiền tạm ứng án phí, đơn khởi kiện đã nộp đúng Tòa có thẩm quyền thụ lý và người khởi kiện đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chủ thể khởi kiện thì Tòa án phải thụ lý đơn khởi kiện. Nếu Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì người khởi kiện phải xem lại các điều kiện đưa đơn khởi kiện về mặt chủ thể, về thẩm quyền thụ lý và nộp đầy đủ tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án có thẩm quyền.

Ngoài ra, người khởi kiện có quyền nộp lại đơn khởi kiện trong trường hợp: Người khởi kiện dã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, được quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật, đã có đủ điều kiện khởi kiện, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP)

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn pháp luật về chủ để nộp đơn khởi kiện nhưng Tòa án không thụ lý thì phải làm gì mà Luật LVN Group cung cấp tới quý khách hàng. Còn điều gì vướng mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Gọi số 1900.0191 hoặc gửi email tới địa chỉ: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất từ Luật LVN Group. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.

>>Xem thêm: Toà án không thụ lý vì lý do chưa có căn cứ pháp luật giải quyết