Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? [Chi tiết 2023]

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong những hành vi cạnh tranh được quy định trong Luật cạnh tranh. Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích về khái niệm, đặc điểm, các đặc trưng cơ bản của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cụ thể như sau:

1. Khái niệm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Trong kinh tế học, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (cartel) được coi là sự thống nhất hành vi do nhiều hãng thiết lập giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm giảm bớt hoặc loại bỏ áp lực cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động độc lập của họ. Từ điển chính sách thương mại quốc tế định nghĩa cartel là một thỏa thuận chính thức hoặc không chính thức nhằm đạt được kết quả có lợi cho hàng hóa liên quan nhưng có thể gây hại cho các bên khác.

Điều 81, khoản 1, của Hiệp ước Rome nghiêm cấm mọi thỏa thuận giữa các doanh nghiệp, mọi quyết định của hiệp hội doanh nghiệp và mọi hành động phối hợp có thể ảnh hưởng đến giao dịch kinh doanh giữa các quốc gia thành viên và có mục đích hoặc hậu quả chống cạnh tranh.
Pháp luật cạnh tranh Việt Nam định nghĩa về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi hạn chế cạnh tranh được ký kết giữa các bên dưới mọi cách thức gây ảnh hưởng hoặc có thể gây tổn hại”. Trên thực tiễn, các thỏa thuận giữa các doanh nghiệp xảy ra ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất và phân phối. Vì vậy, có nhiều cách thức thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khác nhau: thỏa thuận giữa những người bán với nhau như thỏa thuận ấn định giá, thỏa thuận phân chia thị trường…); thỏa thuận giữa những người mua với nhau; thỏa thuận hợp đồng. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể được ký kết ở các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh;

Thỏa thuận theo chiều ngang là thỏa thuận giữa các chủ thể thương mại trong cùng một ngành, cùng một giai đoạn của quá trình kinh doanh (ví dụ: giữa những người bán buôn, giữa những người bán lẻ);
Thỏa thuận dọc là thỏa thuận giữa các doanh nghiệp ở các công đoạn sản xuất khác nhau.

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh như sau, bao gồm các hành vi sau:

Một thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp ấn định giá của hàng hóa hoặc dịch vụ.
Các thỏa thuận liên quan đến việc phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, gửi tới hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Một thỏa thuận nhằm hạn chế hoặc kiểm soát số lượng và số lượng hàng hóa được sản xuất, mua và bán hoặc dịch vụ được gửi tới.
Khi tham gia đấu thầu gửi tới hàng hóa, dịch vụ, thương lượng để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận để trúng thầu.
Một thỏa thuận ngăn cản, hạn chế hoặc ngăn cản các doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển doanh nghiệp của họ.
Thỏa thuận loại trừ các công ty không phải là bên tham gia thỏa thuận khỏi thị trường.
Các hiệp định hạn chế đầu tư và phát triển công nghệ, kỹ thuật.
Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác phải thực hiện các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
Thỏa thuận này không liên quan đến các bên không tham gia vào thỏa thuận.
Thỏa thuận hạn chế thị trường đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
Các thỏa thuận khác có hoặc có thể có tác động hạn chế cạnh tranh.

2. Đặc điểm của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Trên thực tiễn, thị trường nội dung cũng rất đa dạng, và không thể dự đoán tuyệt đối, nó mang tính tương đối và luôn được bổ sung bởi sự sáng tạo của các thương gia. Thỏa thuận có thể dẫn đến thỏa thuận:

Về giá hàng hóa, dịch vụ;
Nó có thể thống nhất trong việc phân chia thị trường và phân chia khách hàng;
Về chiến lược marketing; thống nhất hành động để loại bỏ đối thủ hoặc phát triển khoa học công nghệ.

=> Vì vậy, theo các khái niệm do kinh tế học gửi tới, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định trong Luật Cạnh tranh có thể được nhận diện và phân tích qua 3 dấu hiệu sau:

Về chủ thể, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh

Để xác định nhãn hiệu này, những điều sau đây phải được chứng minh:

các công ty tham gia thỏa thuận tương tự trên thị trường liên quan;
Các doanh nghiệp phải hoạt động độc lập với nhau, không được liên kết với nhau theo hướng dẫn của pháp luật, không thuộc cùng một nhóm doanh nghiệp, không phải là thành viên của cùng một công ty.

Do đó, hành vi hợp nhất công ty, tập đoàn kinh tế, công ty mẹ – con không được coi là thỏa thuận theo hướng dẫn của pháp luật cạnh tranh, vì tập đoàn kinh tế bao gồm nhiều thành viên và cũng là một chủ thể thống nhất.

Hình thức thỏa thuận là sự thống nhất hành động giữa các doanh nghiệp, có thể công khai hoặc không

Để xác định hành vi của các nhóm doanh nghiệp độc lập là thỏa thuận, đơn vị có thẩm quyền phải có đủ căn cứ chứng minh giữa họ đã ký kết hợp đồng, biên bản ghi nhớ, gặp gỡ, thỏa thuận rõ ràng hoặc ngụ ý về giá, hạn chế sản lượng, phân chia thị trường. . Chừng nào không có sự đồng thuận về hành động chung giữa các doanh nghiệp tham gia thì không thể kết luận rằng có một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Hành vi hạn chế cạnh tranh phải được hình thành bởi sự sẵn sàng của các công ty tham gia để hình thành một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Hình thức pháp lý của di chúc không ảnh hưởng đến việc xác định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Do đó, miễn là đáp ứng hai điều kiện, thì có sự đồng thuận về ý định và các công ty đồng ý thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh có thể được coi là có thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ngay cả khi họ đạt được thỏa thuận. Bằng văn bản hoặc bằng lời nói, cởi mở hoặc ngầm.

Các thỏa thuận thậm chí không cần phải có cách thức pháp lý, ví dụ, đối với các doanh nghiệp có thỏa thuận ngầm hoặc hành động chung, không có cách thức pháp lý nào tồn tại. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm quyết định tập thể của doanh nghiệp, do đó là quyết định của hiệp hội ngành, tổ chức nghề nghiệp mà tổ chức, cá nhân của doanh nghiệp là thành viên, hành vi vi phạm pháp luật hạn chế cạnh tranh cũng thuộc về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Trong trường hợp này chúng ta cần phân biệt giữa sự thống nhất về ý chí và sự thống nhất về mục đích. Việc xác định một thỏa thuận là hạn chế cạnh tranh chỉ chứng tỏ các doanh nghiệp tham gia có cùng ý định chứ không nhất thiết phải có cùng mục đích. Các doanh nghiệp có thể hoặc không thể theo đuổi điều tương tự khi đồng ý tham gia vào hành vi phản cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thể có những mục đích khác nhau khi tham gia vào một số hành vi phản cạnh tranh. Vì vậy, nếu sử dụng với mục đích chứng minh sự thỏa thuận thì có thể làm giảm đi sức mạnh điều chỉnh của luật. Luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ bảo vệ cạnh tranh và chỉ cấm các thỏa thuận có hoặc có khả năng gây hậu quả hạn chế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, các bên tham gia thỏa thuận có thể bị xử lý nếu có sự thống nhất về mục đích làm phát sinh hậu quả phản cạnh tranh, kể cả khi mục đích tham gia là khác nhau.

Khi xác định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, đơn vị có thẩm quyền không chỉ phải xác minh xem có sự thỏa thuận hay sự đồng thuận về ý chí được không mà còn phải xác nhận thỏa thuận đó là có tính xác định, xuất phát từ ý chí độc lập của các bên, không chịu sự tác động của bên ngoài. hạn chế. Nếu có yếu tố khách quan hoặc chủ quan làm cho doanh nghiệp không còn khả năng độc lập về ý chí, kể cả khi họ đã hoặc cùng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh thì không cấu thành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

Trong trường hợp thông thường, doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải là hành vi tự nguyện:

Các bên bị ràng buộc bởi các văn bản pháp lý và thực hiện các hành động hạn chế hậu quả của cạnh tranh theo hướng dẫn của pháp luật, chẳng hạn như quyết định của chính phủ buộc các công ty phân bón phải giảm giá bán để bình ổn thị trường;
Các doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn hoặc có mối quan hệ kiểm soát lẫn nhau. Mối quan hệ trong tập đoàn hoặc sự kiểm soát của một doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác có thể khiến các doanh nghiệp thành viên hoặc doanh nghiệp bị kiểm soát không thể hành động độc lập theo ý muốn của mình, hình thành các hạn chế cạnh tranh.

=> Xuất phát từ những lý do trên, pháp luật cạnh tranh của các nước ghi nhận “hai doanh nghiệp không được giao kết thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong đó một doanh nghiệp kiểm soát doanh nghiệp khác, cũng như không được giao kết thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa hai doanh nghiệp. doanh nghiệp thứ ba hoặc hình thành một tổ chức kinh tế giữa các doanh nghiệp”. Tuy nhiên, trên thực tiễn nguyên tắc này không áp dụng một cách cứng nhắc mà cần có sự phân tích trường hợp cụ thể và đánh giá thực tiễn.

Dấu hiệu đầu tiên đặt câu hỏi về một thỏa thuận ngầm là hành vi phản cạnh tranh có phối hợp của các công ty (hành động song song). Tuy nhiên, để kết luận rằng hành động phối hợp là một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sẽ cần thêm bằng chứng về sự thống nhất ý chí.

Nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thường tập trung vào các yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường mà doanh nghiệp cạnh tranh như giá cả, thị trường, trình độ kỹ thuật, công nghệ, điều kiện ký kết, hợp đồng và nội dung của nó, v.v. Khi các điều khoản của thỏa thuận được hình thành và thực hiện, các yếu tố trên sẽ trở thành một tiêu chuẩn thống nhất mà không có sự cạnh tranh thị trường giữa các bên tham gia thỏa thuận. Tức là nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là việc doanh nghiệp đồng ý thực hiện cùng một hành vi hạn chế cạnh tranh.

Dựa trên hành vi này, Mục 11 của Luật Cạnh tranh 2018 đã liệt kê cụ thể các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Chỉ khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 thì thỏa thuận của doanh nghiệp mới bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Các thỏa thuận phản cạnh tranh có thể được xác định khi chúng có hoặc chưa được thực thi. Nói cách khác, việc doanh nghiệp tham gia thỏa thuận có thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh được không không cần thiết đối với việc xác định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được không. Có trường hợp đơn vị có thẩm quyền phát hiện ra thỏa thuận sau khi doanh nghiệp thực hiện hành vi và để lại hậu quả cho thị trường, cũng có trường hợp doanh nghiệp chỉ đồng ý thực hiện hành vi hạn chế.

Tất cả các trường hợp trên đều cấu thành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Do đó, một thỏa thuận sẽ bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi thỏa mãn hai điều kiện sau, cụ thể:

Thứ nhất, ý chí của doanh nghiệp là kiên định;
Thứ hai, các doanh nghiệp thỏa thuận cùng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh có thể xác định sự tồn tại của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
 Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là chung cho cả ba loại hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm làm suy giảm, sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường.

Sự thống nhất ý chí sẽ gắn kết các doanh nghiệp độc lập lại với nhau để tạo nên sức mạnh chung trong quan hệ với khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh với các doanh nghiệp không tham gia hiệp định. Vì vậy, tác động đầu tiên của hiệp định đối với thị trường là loại bỏ sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia. Sau khi nội dung của thỏa thuận được hình thành, các tiêu chuẩn chung sẽ được hình thành về giá cả, quy trình, công nghệ và điều kiện ký kết hợp đồng và các công ty từ đối thủ cạnh tranh sẽ không còn cạnh tranh với nhau. Với quyền lực chung (nếu hiệp hội tạo ra sức mạnh thị trường) và bằng cách tham gia vào hành vi chống cạnh tranh, các công ty tham gia có thể gây hại cho khách hàng bằng cách đặt ra các điều kiện giao dịch không công bằng, mang lại lợi ích cho họ hoặc gây hại cho các công ty không tham gia thỏa thuận.

Trên đây là nội dung về Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com