Với nền kinh tế mở cưả thị trường việc gia thương, buôn bán, vận chuyển hàng hoá giữa các quốc gia ngày nay đã trở lên phổ biến. Khi đi du lịch hay xuất khẩu lao động sang nước ngoài, bạn muốn chuyển hàng hoá về Việt Nam nhưng mức chi phí nhập khẩu là rất cai nên việc nắm được quy định pháo luật về thủ tục hoàn thuế đối với các sản phẩm nhất định là hết sức quan trọng. Vậy quy định về việc hoàn thuế khi mua hàng ở nước ngoài thế nào? Trướng hợp nào sẽ được hoàn thuế xuất nhập khẩu hiện nay? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu tại nội dung bài viát dưới đây.
Văn bản quy định
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Hoàn thuế khi mua hàng ở nước ngoài là gì?
Hoàn thuế mua hàng nước ngoài có thể được hiểu là trả lại số tiền thuế cho đối tượng đã nộp thuế. Hay hiểu một cách đơn giản là khi bạn mua món hàng nào đó đã bị cộng thuế trong khi thanh toán. Tuy nhiên sau đó, phần thuế sẽ được trả lại, thậm chí có thể được hoàn 100% hoặc là thấp hơn, phụ thuộc cùngo từng trường hơp khác nhau.
Hoàn thuế khi mua hàng ở nước ngoài thế nào?
Phải thuộc một trong 2 đối tượng sau đây thì mới được hoàn thuế khi mua hàng nước ngoài:
Với hàng hóa được nhập khẩu phải tái xuất
Tức là sản phẩm được nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài, hoặc là được xuất khẩu trong khu vực miễn phí thuế để sử dụng. Hoặc đó là hàng hoá do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho cá nhân, tổ chức ở Việt Nam thông qua dịch vụ order ship hàng hoặc qua bưu chính đã nộp thuế nhưng chưa được giao cho người nhận hàng nên cần phải tái xuất.
Hàng hoá nhập khẩu có mục đích kinh doanh, sản xuất nhưng đã xuẩt khẩu sản phẩm sẽ được hoàn thuế
- Có thể là một số mặt hàng như nguyên liệu,linh kiện, vật tư… các dòng sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để được lắp ráp cùngo các sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo ra những mặt hàng hoàn thiện nhất.
- Hoàn thuế nhập khẩu được áp dụng ở trong trường hợp đã nộp thuế rồi nhưng không có hàng nhập khẩu hoặc nhập với số lượng ít.
- Các cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm quy định trong ngành hải quan, hàng hoá sẽ bị tịch thu cùng sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
- Bên cạnh đó, còn rất nhiều trường hợp khác mà khách sẽ được hoàn thuế nhập khẩu nên mua với chứng từ vượt qua con số mà hãng quy định.
5 trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định các trường hợp được hoàn thuế như sau:
(1) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế.
(2) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu cùng không phải nộp thuế nhập khẩu.
(3) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu cùng không phải nộp thuế xuất khẩu.
(4) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa cùngo sản xuất hàng hóa xuất khẩu cùng đã xuất khẩu sản phẩm.
(5) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất cùngo khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo hướng dẫn của Chính phủ.
Lưu ý: Hàng hóa quy định tại các mục (1), (2), (3) được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Nội dung trên được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập
Khoản 1 Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu cùng không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
– Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.
– Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính cùng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
2. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu cùng không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
– Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu cùngo khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.
– Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính cùng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất.
– Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam cùng các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo hướng dẫn.
– Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu cùng đang chịu sự giám sát của đơn vị hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
3. Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất
Khoản 1 Điều 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng cùng lưu lại tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán khi đề nghị đơn vị hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm
Theo khoản 1, 2, 3, 4 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm được quy định như sau:
– Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa cùngo sản xuất hàng hóa xuất khẩu cùng đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu cùngo khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
– Hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp cùngo quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa.
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp cùngo sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu.
- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
– Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế
- Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tiễn được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tiễn xuất khẩu.
- Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.
– Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau cùng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.
Tổng trị giá các sản phẩm thu được là tổng của trị giá sản phẩm xuất khẩu cùng giá bán sản phẩm tiêu thụ trong thị trường nội địa. Trị giá sản phẩm xuất khẩu không bao gồm phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh kiện mua tại nội địa cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu (tương ứng với sản phẩm thực tiễn xuất khẩu | = | Trị giá sản phẩm xuất khẩu | x | Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu.
5. Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu
– Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế được hoàn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu đã nộp tương ứng với hàng hóa thực tiễn không xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
– Các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế.
Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế cùng không hoàn trả số tiền thuế được hoàn theo hướng dẫn tại khoản này.
Bài viết có liên quan:
- Hướng dẫn viết mẫu đơn xin miễn giảm thuế chuẩn quy định
- Thủ tục xin miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp năm 2023
- Thủ tục hoàn thuế hiện nay thế nào?
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hoàn thuế khi mua hàng ở nước ngoài thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn phí ly hôn thuận tình. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan:
Để hồ sơ hoàn thuế được hoàn thiện nhanh chóng thì người dùng cần có:
Một bản hồ sơ kê khai rõ các loại hàng hoá, số tiền thuế đã đóng, lý do hoàn thuế là gì.
Tờ khai của hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã được tính thuế
Tờ khai hải quan có xác nhận khi làm thủ tục
Số tiền mà được hoàn lại sẽ phụ thuộc hoàn toàn cùngo phần trăm VAT mà quốc gia đó tính phí cùng phương thức được chọn để bạn nhận khoản hoàn trả của mình.
Ở một số quốc gia thì quy trình hoàn tiền sẽ khó khăn hơn, bao gồm đa số các nước EU, các cửa hàng sang trọng hợp tác với đại lý sẽ hoàn tiền một phần ngay tại cửa hàng hoặc ngay khi đến sân bay khởi hành; để đổi lấy sự tiện lợi, đơn vị (hay đôi khi là cửa hàng) sẽ giữ một phần tiền hoàn lại cho chính họ.
Đầu tiên, bạn cần phải biết hàng hóa mua có thuộc danh sách sản phẩm được hoàn thuế được không. Căn cứ, những mặt hàng được hoàn thuế ở Mỹ phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Các sản phẩm phải là các mặt hàng tiêu dùng được mua ở cửa hàng hoặc địa chỉ đã đăng ký nộp thuế với nhà nước.
Sản phẩm hoàn thuế vẫn còn mới, chưa dùng (nước hoa, sữa tắm, dầu gội,…). Mặt khác, bạn cũng thể yêu cầu hoàn thuế cho các dịch vụ đã dùng trong nước như vui chơi, ăn uống, phí gửi xe,…
Các sản phẩm rượu bia, thuốc lá, vũ khí,… không được hoàn thuế.
Để chắc chắn, bạn nên hỏi chủ cửa hàng về khả năng được hoàn thuế của sản phẩm.