Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu năm 2023?

Chính phủ mới ban hành Quy định số 38/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo, tổ chức cho khách múa thoát y hoặc các hành vi tham nhũng khác trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại vũ trường, karaoke kinh doanh. Quy định của pháp luật về múa thoát y, khiêu dâm. Phạt khách nhảy thoát y, khiêu dâm; Phạt chủ nhà hàng nếu cho phép múa thoát y; Hình phạt cho các hành vi liên quan đến khiêu dâm; Biện pháp ngăn chặn hoạt động múa thoát y, khiêu dâm trong các dịch vụ thương mại (vũ trường, cửa hàng bar, karaoke…sẽ được chúng tôi đề cập đến trong bài viết “Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu năm 2023?”, bạn đọc có thể cân nhắc.

Kinh doanh cửa hàng bar cần đáp ứng những điều kiện nào?

Quán bar có thể hiểu là cửa hàng nước có quầy bar, được phục vụ tại chỗ các thức uống chứa cồn (như bia, rượu…). Ngoài đồ uống, các quầy bar cũng phục vụ những bữa ăn nhẹ. Một số cửa hàng bar ngoài phục vụ thức uống và thức ăn còn có thêm các loại hình giải trí trên sân khấu, chẳng hạn như một ban nhạc sống, diễn viên hài, vũ công, hoặc vũ nữ thoát y. Các cửa hàng bar có nhiều cách thức kinh doanh khác nhau. Nên sẽ có một số điều kiện được đưa ra khi kinh doanh cửa hàng bar:

  • Kinh doanh cửa hàng bar sẽ gây ra tiếng ồn lớn, do vậy cửa hàng bar phải cách trường học bệnh viện, cơ sở tôn giáo, đơn vị hành chính, từ 200m2 trở lên.
    Đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy, nổ.
  • Người điều hành hoạt động trực tiếp tại cửa hàng Bar phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa nghệ thuật trở lên Phù hợp với từng quy hoạch cửa hàng Bar của từng địa phương.
  • Phải có giấy phép cơ đủ điều kiện An toàn vệ sinh thực phẩm kinh doanh dịch vụ ăn uống trong cửa hàng bar.
  • Thời gian không được hoạt động tính từ 24h đêm hôm trước đến 8h sáng hôm sau.
  • Nếu cửa hàng bar kinh doanh thêm các dịch vụ khác như : bán rượu lẻ, phục vụ ca múa nhạc, hài kich, múa cột, … thì phải có giấy đăng ký kinh doanh của từng lĩnh vực khác nhau.

Thoát y có được xem là trình diễn khiêu dâm không?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP có quy định như sau:

4. Trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là hành vi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục (bao gồm giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi cách thức.

Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu năm 2023?

Theo Điều 27 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mua dâm, bán dâm, như sau:

  1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
  2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người uỷ quyền theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, theo hướng dẫn trên, nếu để xảy ra tình trạng tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong cửa hàng bar thuộc phạm vi quản lý của mình thì chủ cửa hàng bar có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Mặt khác, còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng.

Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu năm 2023?

Tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong cửa hàng bar có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 5, khoản 6 Điều 16 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:

5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Theo Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:

1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Khi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y trong cửa hàng bar thì cá nhân tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Với tổ chức thì mức phạt này sẽ từ 80.000.000 đến 100.000.000 đồng.

Mặt khác, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng.

Mời bạn xem thêm:

  • Quy định cấm hút thuốc lá trong đơn vị thế nào?
  • Đối tượng phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là ai?
  • Mở garage ô tô trong khu nhà ở chung cư được được không?

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Quán bar cho khách nhảy thoát y phạt bao nhiêu năm 2023?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về Dịch vụ LVN Group Bắc Giang. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Có được phép hoạt động xuyên đêm đối với cửa hàng bar không?

Tại Điều 8 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
1. Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
2. Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
3. Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.

 Quán bar hoạt động xuyên đêm thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Khoản 6 và Khoản 10 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo hướng dẫn;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc cách thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;

Có được kinh doanh khí cười trong cửa hàng bar được không?

Khí cười thực chất là một loại khí N2O (Dinitơ monoxide hay nitrous oxide) được nén hoặc bơm vào quả bóng.
Căn cứ Phụ lục II Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP như sau: Dinitơ monoxit
Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp như sau:
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân mua hóa chất để kinh doanh phải đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 15 của Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân mua hóa chất để sử dụng phải đảm bảo đủ các yêu cầu quy định tại Chương V của Luật hóa chất.
Theo quy định Điều 15 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp như sau:
1. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
3. Hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp phải được tồn trữ, bảo quản ở một khu vực riêng trong kho hoặc kho riêng.
4. Tổ chức, cá nhân chỉ được sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp sau khi được đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy phép và có trách nhiệm duy trì đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, cá nhân không còn đáp ứng đủ điều kiện sẽ bị thu hồi Giấy phép theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 của Luật hóa chất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com