Quy định về thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thương mại được pháp luật quy định thế nào? Hình thức thoả thuận trọng tài thế nào? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu trong nội dung trình bày hôm nay !.
Hình thức giải quyết tranh chấp quy định thế nào?
Căn cứ Điều 317 Luật Thương mại 2005, tranh chấp được giải quyết như sau:
– Thương lượng giữa các bên.
– Đối với việc hòa giải giữa các bên thì đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân do các bên thỏa thuận làm hòa giải viên.
– Giải quyết bằng trọng tài hoặc tòa án.
– Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài hoặc Tòa án được tiến hành theo thủ tục Trọng tài và Tòa án do pháp luật quy định.
Quy định về thời hạn khiếu nại thế nào?
Theo Điều 318 của Đạo luật Thương mại 2005, giới hạn thời gian để khiếu nại như sau:
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của luật này, thời hạn khởi kiện do các bên thoả thuận.
– Khiếu nại về số lượng hàng hóa trong vòng ba tháng kể từ ngày giao hàng;
– Thời hạn khiếu nại về chất lượng hàng hóa là 06 tháng kể từ ngày giao hàng, đối với hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là 03 tháng kể từ ngày hết hạn bảo hành;
– Chín tháng kể từ ngày bên vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc đối với trường hợp bảo lãnh là chín tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh đối với các yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng khác.
Hình thức thoả thuận trọng tài theo hướng dẫn pháp luật
Căn cứ Điều 16 Luật trọng tài thương mại 2010, cách thức thỏa thuận trọng tài được quy định như sau:
– Thỏa thuận trọng tài có thể được ký kết trong hợp đồng dưới dạng điều khoản trọng tài hoặc dưới dạng một thỏa thuận riêng.
– Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Các thỏa thuận dưới các cách thức sau đây cũng được coi là bằng văn bản:
+ Thỏa thuận này được xác lập trên cơ sở trao đổi giữa hai bên bằng điện tín, fax, telex, thư điện tử và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật;
+ thỏa thuận được thiết lập bằng việc trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
+ Thỏa thuận được ghi nhận bằng văn bản bởi luật sư, công chứng hoặc đơn vị có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên;
+ Trong giao dịch, các bên viện dẫn các tài liệu thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, văn bản, điều lệ và các tài liệu tương tự khác;
+ Bằng việc trao đổi các yêu cầu và biện hộ, một bên đã đạt được thỏa thuận và bên kia không phủ nhận.
Thoả thuận trọng tài vô hiệu được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ Điều 18 Luật trọng tài thương mại 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP), thỏa thuận trọng tài vô hiệu như sau:
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Luật TTTM. Khi xét xử thỏa thuận trọng tài vô hiệu quy định tại Điều 18 Luật TTTM cần lưu ý các trường hợp sau:
– “Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài viên” quy định tại Điều 18 Khoản 1 Luật TTTM là trường hợp thỏa thuận trọng tài được giao kết để giải quyết tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 TTTM. luật .
– “Người thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật” quy định tại Điều 18 Khoản 2 Luật TTTM là chỉ người thỏa thuận trọng tài mà không phải là người uỷ quyền theo pháp luật hoặc là bên tham gia trọng tài. hiệp định. Đại diện theo pháp luật là người được ủy quyền hợp pháp hoặc người được ủy quyền hợp pháp nhưng vượt quá phạm vi ủy quyền.
Về nguyên tắc, thỏa thuận trọng tài vô hiệu nếu được lập bởi người không có năng lực hành vi. Trường hợp thỏa thuận trọng tài được giao kết bởi người không có năng lực hành vi nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong quá trình tố tụng trọng tài, người có năng lực xác lập, thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc biết là không có phản đối, thỏa thuận trọng tài không trống.
– “Các bên tham gia thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự” quy định tại khoản 3 Điều 18 “Luật TTKDTM” là chỉ năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. chỉ đạo. Trong trường hợp này, tòa án cần thu thập chứng cứ để chứng minh người giao kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tờ, tài liệu xác nhận ngày tháng năm sinh hoặc văn bản kết luận của đơn vị có thẩm quyền. Tòa án ra quyết định xác định hoặc tuyên bố một người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– “Hình thức của thỏa thuận trọng tài không tuân thủ quy định tại Điều 16 Luật TTTM” quy định tại Điều 18 Khoản 4 Luật TTTM là một trong các cách thức quy định tại Điều 18 Luật này trong trường hợp rằng thỏa thuận trọng tài không được thiết lập. 16 Hướng dẫn trong Đạo luật về trung tâm kinh doanh và Điều 7 của nghị quyết này.
– “Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài” quy định tại Điều 18 Khoản 5 Luật TTKDTM là trường hợp một trong các bên bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc theo hướng dẫn của luật này, được quy định tại Điều 4 và Điều 132 Bộ luật Dân sự.
– “Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật” quy định tại Điều 18 Khoản 6 Luật TTTM là thỏa thuận trong các trường hợp quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự.
Trên đây là nội dung về Quy định về thỏa thuận trọng tài trong hợp đồng thương mại Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.