Vừa qua, Chính phủ đã yêu cầu người dân đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân để sử dụng. Việc làm này nhằm giúp đơn vị nhà nước quản lý tốt hơn tình hình dân số cùng hệ thống hóa dữ liệu của người dân. Khi đi làm căn cước công dân, người dân cần mang theo một số giấy tờ nhất định. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết liệu Sổ hộ khẩu photo công chứng có làm CCCD được không? Làm căn cước công dân cần mang những giấy tờ gì? Quy trình làm căn cước công dân gắn chip hiện nay thế nào? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Văn bản quy định
- Luật Căn cước công dân 2014
Khái quát về căn cước công dân
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau: Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo hướng dẫn của Luật này.”
Vì vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ cùng có trọn vẹn thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
- Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm cùng tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê cửa hàng, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm cùng tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ cùng dấu có hình Quốc huy của đơn vị cấp thẻ.
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Làm căn cước công dân cần mang những giấy tờ gì?
Đối với người đổi từ CMND qua CCCD gắn chíp:
Người dân cần mang theo:
- CMND đã được cấp, sổ hộ khẩu.
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. (Tại một số điểm cấp cơ sở dữ liệu dân cư đã được cập nhật trọn vẹn cùng có thông báo thì công dân không cần mang theo sổ hộ khẩu).
Đối với người đổi từ CCCD mã vạch qua CCCD gắn chíp:
Vì khi cấp CCCD mã vạch thì thông tin của công dân đã được lưu trên cơ sở dữ liệu quốc gia; vì vậy khi đổi sang mẫu thẻ CCCD gắn chíp mới thì người dân chỉ cần mang:
- CCCD mã vạch đã được cấp.
- Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp CCCD gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Lưu ý: Thực tế tại một số địa phương, người dân cần bước xin giấy giới thiệu đổi CMND sang CCCD của công an cấp xã, sau đó mới nộp tại công an cấp quận, huyện cùng làm thủ tục tại công an cấp quận, huyện.
Đối với người làm CCCD lần đầu:
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy khai sinh.
- Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.
Sổ hộ khẩu photo công chứng có làm CCCD được không?
Theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, khi có nhu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, công dân đến đơn vị Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
- Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
- Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
- Trường hợp thông tin công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Vì vậy, nếu công dân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, không cần xuất trình sổ hộ khẩu khi đi làm Căn cước. Tuy nhiên, nếu không có thông tin thì công dân cần xuất trình giấy tờ hợp pháp chứng minh nhân thân. Thông thường, một trong các giấy tờ thường được dùng nhất chính là sổ hộ khẩu bởi sổ này có trọn vẹn thông tin cần thiết để làm Căn cước như quê cửa hàng, nơi thường trú, ngày tháng năm sinh…
Tóm lại, không có căn cứ cho rằng người dân được xuất trình bản photo công chứng của giấy tờ này thay cho bản gốc. Vì thế, người dân không thể dùng sổ hộ khẩu photo công chứng để đi làm Căn cước công dân được.
Quy trình làm căn cước công dân gắn chip hiện nay thế nào?
Quy trình làm căn cước công dân gắn chip hiện nay như sau:
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Công dân trực tiếp đến đơn vị Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
- Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về đơn vị Công an nơi công dân đề nghị.
- Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân không có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến đơn vị Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại đơn vị Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Thời hạn giải quyết: Tối đa 8 ngày công tác (Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).
Lệ phí làm thẻ Căn cước công dân là bao nhiêu?
Lệ phí làm thẻ Căn cước công dân như sau:
Mức thu lệ phí | Từ 01/07/2022 |
Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số (CMND), CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD | 30.000 đồng/thẻ CCCD |
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê cửa hàng; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu | 50.000 đồng/thẻ CCCD |
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam | 70.000 đồng/thẻ CCCD |
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay
Vấn đề “Sổ hộ khẩu photo công chứng có làm CCCD được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là công ty tạm ngưng kinh doanh, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA thì công dân phải có sổ hộ khẩu mới tiến hành làm được thẻ Căn cước công dân. Vì đó, trong trường hợp của bạn phải đợi đến khi gia đình bạn làm lại được sổ hộ khẩu thì đơn vị Công an nơi tiếp nhận hồ sơ mới tiến hành thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân cho bạn.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Vì vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân gắn chip.
Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 còn quy định thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi cùng đủ 60 tuổi.
Lưu ý: Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Ví dụ: Làm căn cước công dân gắn chip năm 24 tuổi thì khi đến 25 tuổi không phải đổi mà có thể sử dụng đến khi đủ 40 tuổi.
Hiện hành, khi thực hiện các thủ tục hành chính thường yêu cầu người dân xuất trình các loại giấy tờ có dán ảnh, giấy tờ tùy thân như sổ hộ khẩu, căn cước công dân,… để đối chiếu giữa bản gốc cùng bản sao. Nếu không có bản gốc thì phải có bản photo được chứng thực.
Vì đó, nếu bị người khác giữ căn cước công dân photo thì cũng không ảnh hưởng gì. Bởi các thủ tục hành chính cần đối chiếu với bản gốc, người có thẩm quyền sẽ kiểm tra người đang thực hiện thủ tục có đúng với thông tin, nhận dạng trong bản photo căn cước được không.