Thỏa thuận khung có phải là hợp đồng không?

Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể. Nhiều người hay nhầm lẫn thỏa thuận khung với hợp đồng và nói rằng thỏa thuận khung là hợp đồng? Vậy điều này có đúng được không? Hãy xem nội dung trình bày sau đây.

Thỏa thuận khung có phải là hợp đồng không?

1. Thỏa thuận khung là gì?

Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể (Khoản 1 Điều 45 Luật Đấu thầu 2013)

Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.

2. Nội dung thỏa thuận khung

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

– Phạm vi gửi tới hàng hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;

– Thời gian, địa điểm giao hàng, gửi tới dịch vụ dự kiến;

– Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;

– Mức giá trần tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;

– Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

– Trách nhiệm của nhà thầu gửi tới hàng hóa, dịch vụ;

– Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;

– Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;

– Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;

– Xử phạt do vi phạm hợp đồng;

– Các nội dung liên quan khác.

3. Như thế nào là mua sắm tập trung?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu 2013 quy định về khái niệm mua sắm tập trung như sau:

Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 44 Luật Đấu thầu 2013 cũng quy định về trường hợp áp dụng mua sắm tập trung:

Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.

4. Cách thức mua sắm tập trung

Việc mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong các cách tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu thầu 2013 như sau:

Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn gửi tới hàng hóa, dịch vụ;

Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn gửi tới hàng hóa, dịch vụ.

5. Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung

Theo Điều 71 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định hàng hóa, dịch vụ được đưa vào danh mục mua sắm tập trung khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số lượng lớn hoặc chủng loại hàng hóa, dịch vụ được sử dụng phổ biến tại nhiều đơn vị, tổ chức, đơn vị;

Hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu tính đồng bộ, hiện đại.

Đồng thời, trách nhiệm ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung như sau:

Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia. Riêng danh mục thuốc mua sắm tập trung do Bộ Y tế ban hành;

Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý của mình.

6. Khái niệm hợp đồng 

Theo Điều 385 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

So với định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự 2005 có thể nhận thấy định nghĩa về hợp đồng trong Bộ luật dân sự năm 2015 có một sự tiến bộ đáng kể: Nếu Điều 394 Bộ luật dân sự 2005 sử dụng thuật ngữ “Khái niệm hợp đồng dân sự” thì Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 đã bỏ đi cụm từ “dân sự” và chỉ để “Khái niệm hợp đồng”. Định nghĩa này thể hiện sự tiến bộ và hợp lý bởi lẽ khái niệm hợp đồng vừa thể hiện sự ngắn gọn, súc tích vừa mang tính khái quát cao được hiểu là bao gồm tất cả các loại hợp đồng theo nghĩa rộng (hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ…) chứ không chỉ là các hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp đơn thuần.

7. Các loại hợp đồng

Các loại hợp đồng cơ bản chủ yếu sau:

– Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

– Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

– Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

– Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

– Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

8. Thỏa thuận khung có phải là hợp đồng không?

Một thỏa thuận khung không được coi là hợp đồng, bởi vì thỏa thuận này không quy định nghĩa vụ của đơn vị chủ quản phải mua dịch vụ và nghĩa vụ của tư vấn phải gửi tới dịch vụ. Thay vào đó, thỏa thuận này quy định các điều khoản cho các hợp đồng cụ thể dự kiến sẽ được trao theo thỏa thuận khung đó.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Thỏa thuận khung có phải là hợp đồng không? cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com