Thỏa thuận tài sản của vợ chồng trước hôn nhân

Ngày nay vấn đề thỏa thuận tài sản trước khi kết hôn của vợ chồng đã không còn quá xa lạ. Vậy thỏa thuận tài sản vợ chồng trước hôn nhân được hiểu thế nào và pháp luật có quy định thế nào về vấn đề này? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu ngay !.

1. Thỏa thuận tài sản vợ, chồng trước hôn nhân là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa ghi nhận một định nghĩa nào liên quan đến thỏa thuận tài sản vợ chồng trước hôn nhân.

Tuy nhiên, có thể hiểu thỏa thuận tài sản vợ, chồng trước hôn nhân là sự thỏa thuận của vợ và chồng về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với tài sản chung, tài sản riêng, giao dịch liên quan; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản và các nội dung khác… trước khi các bên tiến hành kí kết giấy đăng ký kết hôn.

2. Hình thức và nội dung của thỏa thuận tài sản vợ, chồng trước hôn nhân

a. Về cách thức

Thỏa thuận về tài sản trước hôn nhân chỉ có hiệu lực thi hành nếu được giao kết bằng văn bản trước khi đăng ký kết hôn và phải được công chứng, chứng thực.

Thời điểm có hiệu lực của chế định tài sản do vợ chồng thỏa thuận được tính từ ngày vợ chồng đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại Điều 47 “Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản chung trong hôn nhân” thì cách thức của văn bản thỏa thuận tiền hôn nhân như sau:

“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản chung của vợ chồng

Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản thỏa thuận thì việc thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực trước khi kết hôn. Chế độ tài sản của vợ chồng quy định trong thỏa thuận được xác lập kể từ thời gian đăng ký kết hôn. ”

Vì vậy, văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản chung vợ chồng chỉ được thể hiện dưới cách thức văn bản và có chữ ký của cả vợ và chồng thì vẫn chưa đủ điều kiện để văn bản thỏa thuận có hiệu lực mà còn một điều kiện nữa. Một điều kiện nữa là văn bản phải được công chứng, chứng thực. Điều kiện để được công chứng, chứng thực văn bản này phải đáp ứng để tránh trường hợp hợp đồng này vô hiệu do vi phạm các quy định của pháp luật dẫn đến không thể thực hiện được trên thực tiễn và tránh xảy ra tranh chấp. chồng và vợ

b.Về nội dung

Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều khoản và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

“Điều 15. Thỏa thuận xác định tài sản chung của vợ chồng

1. Trường hợp vợ, chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản thỏa thuận thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ chồng;

b) Vợ chồng không có tài sản riêng mà tài sản mà cả vợ và chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung;

c) Không có tài sản chung của vợ chồng mà tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu của người có tài sản;

d) Do vợ, chồng thỏa thuận khác.

2. Việc thỏa thuận tài sản trong hôn nhân phải tuân theo hướng dẫn tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp vi phạm thì các bên liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo hướng dẫn tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo đó, nội dung của văn bản thỏa thuận về tài sản trong hôn nhân có những điểm đặc biệt sau:

Về xác định quyền sở hữu tài sản: cả vợ và chồng cần làm rõ đâu là tài sản riêng của vợ, đâu là tài sản chung của vợ chồng. Vợ, chồng có thể xác định quyền sở hữu tài sản bằng cách:

+ Tài sản chung vợ chồng bao gồm tài sản chung vợ chồng và tài sản riêng

+ Xác định các tài sản là tài sản chung: tài sản có trước khi kết hôn của vợ, chồng, của hồi môn, tài sản được tặng cho… và tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

+ Không có tài sản chung của vợ chồng mà tài sản mà vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu của bên có tài sản đó.

+ Được xác định theo thỏa thuận khác của vợ, chồng.

Lưu ý: Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ; tài sản thuộc sở hữu độc lập của một bên vợ hoặc chồng theo bản án, quyết định của Tòa án, đơn vị có thẩm quyền khác hoặc các khoản trợ cấp, ưu đãi mà một bên được hưởng theo hướng dẫn của Luật Người có công với cách mạng; các quyền tài sản khác kèm theo đối với tình trạng của cả hai vợ chồng, nếu những tài sản này không được đề cập trong thỏa thuận tài sản hôn nhân, những tài sản này sẽ mặc nhiên được công nhận là tài sản của mỗi vợ.
Nguyên tắc chung của chế độ tài sản trong hôn nhân:

+ Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: không phân biệt lao động giúp việc gia đình và lao động làm thuê

+ Vợ hoặc chồng có nghĩa vụ bảo đảm các điều kiện đáp ứng nhu cầu cơ bản của gia đình

Trường hợp vợ, chồng thực hiện quyền, nghĩa vụ tài sản mà xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và người khác thì phải bồi thường.

– Đối với tài sản mà vợ, chồng ở riêng thì việc xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến loại tài sản này phải được vợ, chồng đồng ý. Trường hợp nhà ở riêng lẻ là tài sản riêng của vợ, chồng thì người được hưởng tài sản có quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản đó, nhưng phải bảo đảm chỗ ở của người kia.

– Trong thỏa thuận tài sản chung vợ chồng không ghi hoặc có quy định nhưng không rõ thì giải quyết theo nguyên tắc chung và quy định tương ứng của hệ thống tài sản theo luật định.

– Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, vợ chồng còn có thể thỏa thuận những nội dung khác liên quan đến chế độ tài sản chung hôn nhân (cấp dưỡng của cha mẹ, cấp dưỡng của con…) tùy theo nhu cầu và hoàn cảnh của hai bên.

– Nội dung của chế độ tài sản do vợ, chồng thỏa thuận có thể sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Mặt khác, pháp luật Việt Nam vẫn cho phép vợ, chồng thay đổi chế độ tài sản và áp dụng chế độ tài sản theo luật định trong thời kỳ hôn nhân, kể cả khi chế độ tài sản theo thỏa thuận đã được áp dụng trước đó.

3. Sửa đổi, bổ sung thỏa thuận tài sản vợ chồng trước hôn nhân

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, nội dung của chế độ tài sản chung vợ chồng đã được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17 sửa đổi, bổ sung nội dung về chế độ tài sản trong hôn nhân

Trường hợp áp dụng chế độ tài sản do vợ chồng thoả thuận thì vợ, chồng có quyền thoả thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ chế độ tài sản hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định trong thời kỳ hôn nhân.
Văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản của vợ, chồng phải được công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.

Do đó, cả hai vợ chồng đều có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận tài sản trước hôn nhân. Đáng chú ý là những sửa đổi sau:

– Về cách thức: Khi sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về tài sản của vợ chồng thì phải lập thành văn bản mới riêng và phải được công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.

– Về hậu quả pháp lý: việc sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung đã thỏa thuận về chế độ tài sản chung vợ chồng không làm chấm dứt hoàn toàn chế độ tài sản chung vợ chồng theo thỏa thuận trước đó mà chỉ làm thay đổi một phần nội dung đã thỏa thuận trước đó. Nếu văn bản thỏa thuận về tài sản trong hôn nhân này có sự tham gia của người thứ ba thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung của văn bản thỏa thuận vẫn phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gửi tới thông tin có liên quan cho người thứ ba. Theo Bộ luật Dân sự 2015, quyền của bên thứ ba vẫn được pháp luật bảo vệ.

——Việc sửa đổi, bổ sung chỉ làm thay đổi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng do vợ chồng đã thỏa thuận, không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản và tài sản của người thứ ba có liên quan. Sở dĩ có quy định này nhằm tránh trường hợp vợ, chồng sửa đổi, bổ sung nội dung đã thỏa thuận về chế độ tài sản chung vợ chồng nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Quyền, nghĩa vụ tài sản phát sinh trước khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản vợ, chồng

Căn cứ Điều 18 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng sẽ dẫn đến những hệ quả sau:

“Điều 18. Hậu quả của việc sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản của vợ chồng

1. Văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng, chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ gửi tới các thông tin liên quan quy định tại Điều 16 của Quy chế này cho người thứ ba.

2. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời gian việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản trong hôn nhân có hiệu lực vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung về Thỏa thuận tài sản của vợ chồng trước hôn nhân  Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com