Trọng tài thương mại là gì? Thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại? Vai trò của trọng tài thương mại so với Tòa án? Ý nghĩa và Đặc điểm của trọng tài thương mại? Cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày bên dưới đây ngay !.
1. Trọng tài thương mại là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 “Luật trọng tài thương mại” thì “trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được thực hiện theo hướng dẫn của Luật này”. Tương ứng, trọng tài thương mại với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp và với tư cách là một tổ chức giải quyết tranh chấp được xem xét từ hai góc độ.
1. Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp
Trọng tài có những đặc điểm cơ bản sau: Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba là trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất. Trọng tài là tổ chức trung gian, hoàn toàn độc lập với các bên, đứng trung gian giải quyết tranh chấp và đưa ra phán quyết có tính chất ràng buộc nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên. Vì vậy, trọng tài là một cách để giải quyết nó. Giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục tố tụng chặt chẽ và hòa giải hơn so với thương lượng. Kết quả giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là phán quyết do trọng tài công bố cho các bên tranh chấp.
2. Trọng tài là thiết chế giải quyết tranh chấp
Trọng tài được hiểu là đơn vị xét xử độc lập tồn tại song song với tòa án. Pháp luật tôn trọng quyền tự do lựa chọn của các bên, khi phát sinh tranh chấp thương mại, các bên có thể lựa chọn phương thức tự giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án hoặc Trọng tài. Trọng tài là một tổ chức xã hội nghề nghiệp do các trọng tài viên thành lập để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thương mại. Quyền trọng tài không tự nhiên phát sinh mà xuất phát từ thỏa thuận trọng tài của các bên tranh chấp.Phán quyết trọng tài không chỉ là sự tổng hợp ý chí, thỏa thuận của các bên mà còn có thẩm quyền của đơn vị có thẩm quyền.
Theo Điều 3 Khoản 1 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì “trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được thực hiện theo hướng dẫn của Luật này”.
Từ đó ta có thể hiểu trọng tài thương mại là một cách thức tài phán do các bên tham gia tranh chấp thương mại lập ra. Pháp luật tôn trọng quyền quyết định độc lập của các bên và quy định nguyên tắc loại trừ thẩm quyền của tòa án khi các bên lựa chọn trọng tài viên.
2. Hình thức của trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai cách thức, đó là trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc) và trọng tài thường trực.
2.1. Trọng tài vụ việc
Trọng tài vụ việc là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và trọng tài vụ việc sẽ tự chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp. Đây là cách thức trọng tài xuất hiện sớm nhất và được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên quy định của pháp luật các nước về hình thức trọng tài này cũng ở mức độ sâu, rộng khác nhau.
Bản chất của trọng tài vụ việc được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau:
* Trọng tài vụ việc chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp. Theo đó, trọng tài chỉ được thành lập theo thỏa thuận của các bên tranh chấp để giải quyết vụ việc tranh chấp cụ thể giữa các bên. Khi giải quyết xong tranh chấp, trọng tài tự chấm dứt hoạt động.
* Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành và không có danh sách trọng tài viên riêng. Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được chỉ định có thể là người có tên hoặc ngoài danh sách trọng tài viên của bất cứ trung tâm trọng tài nào.
* Trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành riêng cho mình, mà quy tắc tố tụng để giải quyết vụ tranh chấp phải được các bên thỏa thuận xây dựng. Thông thường, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận lựa chọn bất kỳ một quy tắc tố tụng phổ biến nào, thường là quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài có uy tín ở trong nước và quốc tế.
Trọng tài vụ việc lần đầu tiên được quy định tại Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003. Trước khi ban hành Pháp lệnh trọng tài thương mại, hình thức trọng tài vụ việc mới chỉ được ghi nhận là một phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vụ việc. Sau khi ban hành Pháp lệnh trọng tài thương mại thì diện mạo của trọng tài vụ việc ở Việt Nam được khắc họa rõ nét.
Trọng tài vụ việc có một số ưu thế hơn trọng tài thường trực như: giải quyết nhanh chóng vụ việc tranh chấp, ít tốn kém; các bên có quyền lựa chọn bất kì trọng tài viên nào trong danh sách trọng tài viên của bất kì trung tâm trọng tài nào….
2.2. Trọng tài thường trực
Ở Việt Nam, trọng tài thường trực được tổ chức dưới cách thức trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản độc lập và có địa điểm giao dịch ổn định.
Trung tâm trọng tài có những đặc điểm cơ bản sau:
* Trung tâm Trọng tài là tổ chức phi chính phủ, không thuộc hệ thống thể chế quốc gia nhưng vẫn nhận được sự hỗ trợ của nhà nước.
Trung tâm trọng tài được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên, không phải của nhà nước, sau khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trung tâm trọng tài không thuộc hệ thống đơn vị quản lý quốc gia, cũng không thuộc hệ thống đơn vị tư pháp quốc gia.
Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải kinh phí hoạt động, không sử dụng kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước.
Trọng tài viên duy nhất hoặc hội đồng trọng tài không ra quyết định nhân danh quyền lực nhà nước mà ra quyết định nhân danh một người thứ ba độc lập.
Là một tổ chức phi chính phủ, Trung tâm trọng tài luôn chịu sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước. Nhà nước quản lý trung tâm trọng tài bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của trung tâm trọng tài. Mặt khác, nhà nước còn quản lý việc cấp, thay đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các trung tâm tài năng trọng điểm thông qua hệ thống quản lý đơn vị có thẩm quyền của quốc gia.
* Các trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân và tồn tại độc lập với nhau.
Mỗi trung tâm trọng tài là một pháp nhân, tồn tại độc lập, tồn tại bình đẳng với các trung tâm trọng tài khác. Không có sự phụ thuộc cấp dưới-cấp dưới giữa các trung tâm trọng tài.
* Tổ chức và quản lý của Trung tâm trọng tài đơn giản, gọn nhẹ.
Cơ cấu của Trung tâm trọng tài gồm có Ban điều hành và các trọng tài viên.
Ban điều hành gồm Chủ tịch, một hoặc một số Phó Chủ tịch Trung tâm trọng tài, có thể có Tổng thư ký Trung tâm trọng tài do Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định.
Các trọng tài viên trong danh sách của Trung tâm Trọng tài có thể tham gia giải quyết tranh chấp sau khi được lựa chọn hoặc chỉ định.
* Mỗi trung tâm trọng tài tự xác định lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng riêng.
Mỗi trung tâm trọng tài tự xác định lĩnh vực kinh doanh của mình căn cứ vào khả năng chuyên môn của đội ngũ trọng tài và quy định rõ trong Điều lệ trung tâm trọng tài. Trong thời gian hoạt động, Trung tâm trọng tài có quyền mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động khi được sự chấp thuận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Mỗi trung tâm trọng tài đều có điều lệ riêng, đặc biệt là quy tắc tố tụng, điều lệ này được xây dựng phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của trung tâm, không vi phạm các quy định của Luật trọng tài thương mại. Khi giải quyết tranh chấp, hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất phải tuân thủ các quy tắc tố tụng này.
Việc xây dựng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài thường cân nhắc một số quy tắc trọng tài hoặc một số công ước quốc tế có liên quan và quy tắc tố tụng của một số trung tâm trọng tài có uy tín quốc tế cao.
* Hoạt động trọng tài tại trung tâm trọng tài do các trọng tài viên của trung tâm tiến hành. Mỗi trung tâm trọng tài có danh sách trọng tài viên riêng. Việc lựa chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp chỉ giới hạn trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm. Do đó, hoạt động trọng tài của Trung tâm trọng tài chỉ do các trọng tài viên của Trung tâm trọng tài tiến hành.
3. Thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại:
Điều 2 Luật trung tâm thương mại 2010 quy định 3 loại vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại như sau:
Thứ nhất là “tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại giữa các bên”. Trong trường hợp này, hai bên tranh chấp bắt buộc phải có hoạt động thương mại và tiêu thức của hoạt động thương mại được xác định là nhằm mục đích sinh lợi theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005.
Thứ hai, “tranh chấp phát sinh giữa các bên với ít nhất một bên có hoạt động thương mại”. Với quy định này, chỉ cần một bên tranh chấp có hoạt động thương mại thì bên kia có thể thiết lập quan hệ không vì mục đích lợi nhuận như tiêu dùng, nhu cầu cá nhân.
3. “Các tranh chấp khác giữa các bên mà quy định của pháp luật phải được giải quyết thông qua Trọng tài.” Trong trường hợp này, thậm chí không có một chuẩn mực nào về ứng xử thương mại, nhưng trong luật đặc biệt lại có quy định tranh chấp có thể được giải quyết thông qua trọng tài thương mại. Ví dụ: Khoản 1 Điều 107 “Luật Thương mại” năm 2005 quy định: “Khi trình tự, thủ tục triệu tập họp đại hội đồng cổ đông không tuân theo hướng dẫn của luật này thì tranh chấp trong nội bộ công ty có thể được giải quyết thông qua Trọng tài và Điều lệ công ty. của hiệp hội”, “cổ đông, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc Hoặc tổng giám đốc và viện kiểm sát có quyền yêu cầu tòa án hoặc trọng tài xem xét và hủy bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông””.
4. Vai trò của trọng tài thương mại so với Tòa án:
Vai trò của trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương mại so với tòa án thế nào? Công ty tư vấn luật sẽ trả lời các câu hỏi sau cho bạn
So với tòa án, hòa giải, thương lượng và các phương thức khác, trọng tài có những ưu điểm sau: Trọng tài là cơ chế giải quyết tranh chấp linh hoạt, nhanh chóng và thuận tiện cho các bên. So với tòa án, trọng tài thương mại phát huy tối đa quyền tự do thỏa thuận của các bên, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên, nâng cao hiệu quả thương mại; đảm bảo tính bí mật của quá trình giải quyết tranh chấp; tính chất thân thiện giúp duy trì mối quan hệ giữa các bên. hai bên; Cơ chế giải quyết tranh chấp trung lập; Phán quyết trọng tài có thể được công nhận và cho thi hành ở nước ngoài; Tính chuyên nghiệp cao; Không uỷ quyền cho quyền lực nhà nước, phù hợp để giải quyết tranh chấp giữa các bên có quốc tịch khác nhau.
Bên cạnh những ưu điểm và lợi ích so với tòa án và một số phương thức giải quyết tranh chấp khác, trọng tài cũng có những hạn chế nhất định, chẳng hạn: phán quyết cuối cùng của trọng tài là một ưu điểm lớn nhưng nó cũng hạn chế trong việc các bên kháng cáo; chi phí trọng tài là thường được ấn định trước, thường cao hơn nhiều so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác… Mặc dù có những hạn chế nêu trên nhưng nhìn chung ưu điểm của thỏa thuận trọng tài vẫn chiếm ưu thế, chính vì vậy phương thức giải quyết tranh chấp này được lựa chọn nhiều hơn trong các quan hệ thương mại quốc tế.
5. Ý nghĩa sự hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động trọng tài thương mại:
Hiện nay, giải quyết tranh chấp ở Việt Nam chủ yếu được xét xử thông qua hệ thống tòa án và trung tâm trọng tài. Tuy nhiên, một vấn đề dễ thấy là mặc dù số vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại còn thấp nhưng hệ thống tòa án đã quá tải dẫn đến số vụ tồn đọng tăng cao, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Luật Trung tâm thương mại (Luật TTTM) ra đời năm 2010 đã có nhiều quy định về việc tòa án hỗ trợ hoạt động trọng tài thương mại. Đặc biệt:
Thứ nhất, do bản chất của trọng tài: Trọng tài là một thiết chế trọng tài tư nhân mà quyền lực của nó xuất phát từ “quyền năng theo hợp đồng” được các bên tranh chấp ủy thác và ủy quyền nên trọng tài không chịu bất kỳ nghĩa vụ pháp lý nào. Để giải quyết tranh chấp, phán quyết trọng tài không mang tính quyền lực nhà nước và không thể hiện ý chí của nhà nước mà là ý chí của các bên tranh chấp. Điều này gây khó khăn cho TTKDTM khi các bên tranh chấp không đạt được sự thống nhất và hợp tác thiện chí trong quá trình tố tụng và thi hành phán quyết trọng tài.
Khi những khó khăn này nằm ngoài tầm kiểm soát của trọng tài viên và cần có sự trợ giúp của tòa án và các đơn vị tư pháp khác. Vì vậy, sự hỗ trợ của tòa án là rất cần thiết để tránh bế tắc trong hoạt động trọng tài và giúp trọng tài viên giải quyết tốt các tranh chấp mà các bên giao phó. Ví dụ: trong quá trình thành lập Hội đồng trọng tài, có trường hợp bị đơn không thể lựa chọn tất cả các Trọng tài viên, hoặc các bên không thể lựa chọn Trọng tài viên duy nhất; Trọng tài viên không thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với hành vi đó. Ở đó,……
Điều này đặt ra vấn đề cần có sự hỗ trợ của Tòa án đối với hoạt động trọng tài nhằm khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh của trọng tài. Chỉ bằng cách này, quy trình trọng tài mới có thể diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
2. Xét từ yêu cầu và thực tiễn giải quyết tranh chấp của Việt Nam:
Các tranh chấp phát sinh trong thực tiễn kinh doanh của Việt Nam ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp về bản chất. Điều này đòi hỏi phải có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các chủ thể kinh doanh. Tại Việt Nam, trọng tài thương mại đã có lịch sử lâu đời nhưng không phải là cách thức phổ biến đối với giới doanh nhân, chủ yếu là do thiếu sự hỗ trợ từ các đơn vị nhà nước, đặc biệt là tòa án.
Cách tiếp cận này thường yêu cầu các đơn vị nhà nước, đặc biệt là tòa án, phải có một số hỗ trợ cho trọng tài. Chính sự hỗ trợ này sẽ giúp hoạt động trọng tài được đảm bảo bằng lực lượng cưỡng chế của nhà nước, không làm mất đi ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp tôn trọng tối đa quyền tự định đoạt của các bên.
3. Do án kinh tế tồn đọng quá nhiều:
Với sự phát triển nở rộ của các quan hệ kinh tế, các tranh chấp trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh được đưa ra Tòa kinh tế ngày càng nhiều khiến các Tòa kinh tế bị “quá tải”, tồn đọng nhiều vụ việc, nhất là tại một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh .
Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu quản lý của nhà nước đối với hoạt động trọng tài: nhà nước, đặc biệt là các đơn vị nhà nước có quyền quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong xã hội và trong số đó có trọng tài viên. Việc nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về trọng tài thể hiện công tác quản lý hoạt động trọng tài và mở ra một kênh pháp lý cho hoạt động trọng tài.
Có thể thấy, quan hệ đặc trưng giữa tòa án và trọng tài là quan hệ hỗ trợ và giám sát. Do có sự hỗ trợ, giám sát của Tòa trọng tài nên trọng tài mặc dù là một tổ chức xét xử dân sự nhưng vẫn hoạt động có hiệu quả. Nhận thức được vai trò, trách nhiệm của tòa án nhân dân trong việc hỗ trợ, giám sát thủ tục giải quyết tranh chấp của TTTM là động lực thúc đẩy TTTM, thể hiện quan điểm của Nhà nước về đa dạng phương thức giải quyết tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc giải quyết tranh chấp thương mại. Chủ thể doanh nghiệp được pháp luật nhà nước bảo hộ trong quá trình giao dịch thương mại.
Trên đây là nội dung về Thỏa thuận trọng tài có ý nghĩa gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.