1. Thỏa thuận trọng tài là gì ?
Các quy định pháp luật của thỏa thuận trọng tài:
Thỏa thuận trọng tài thể hiện ý chí, mong muốn và quyền tự do giải quyết tranh chấp của các bên. Tuy nhiên, quyền tự do này cũng phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Khung pháp lý ở đây là các quy định của pháp luật về điều kiện để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực hoặc vô hiệu. Theo Quy chế trọng tài thương mại 2003, thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Thỏa thuận trọng tài được giao kết dưới các cách thức văn bản như thư tín, điện tín, telex, fax, thư điện tử… trong đó thể hiện rõ các bên sẵn sàng giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thì được coi là thỏa thuận trọng tài bằng văn bản. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
1) Tranh chấp phát sinh từ hoạt động phi thương mại, tức là hoạt động không phải là hoạt động thực hiện một hoặc một số hành vi thương mại của người điều hành, tổ chức, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,…; phân phối; uỷ quyền, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; trả góp; xây dựng; đề xuất; công nghệ, giấy phép; đầu tư; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
2) Người ký thỏa thuận trọng tài không có quyền ký theo hướng dẫn của pháp luật;
3) Các bên tham gia thỏa thuận trọng tài không có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự;
4) Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc không quy định đối tượng tranh chấp hoặc tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà sau đó các bên không có thỏa thuận;
5) thỏa thuận trọng tài không được lập thành văn bản;
6) Một trong các bên ký kết thỏa thuận trọng tài bị lừa dối hoặc bị đe dọa và bị yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo hướng dẫn của pháp luật.
Thỏa thuận trọng tài tồn tại độc lập, hoặc thậm chí là điều khoản của hợp đồng. Mọi sửa đổi, gia hạn, hủy bỏ hoặc vô hiệu hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Một thỏa thuận trọng tài sẽ không ràng buộc các bên nếu nó vô hiệu hoặc vô hiệu, không thể thi hành hoặc không thể thi hành.
2. Thoả thuận trọng tài thương mại quốc tế là gì?
Quy chế Trọng tài Thương mại Quốc tế: Trọng tài kinh tế được tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 116/GP ngày 09 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế.
3. Trọng tài phi chính phủ là gì ?
4. Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài
Việc Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài giúp mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với nước ngoài, bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của pháp nhân, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ở Việt Nam, theo “Quy chế công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ở Việt Nam” thì kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1993, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành. Tòa dân sự của Tòa án nước ngoài 1993; Việc công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1996 theo Quy định của Việt Nam về công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài năm 1996. Hiện nay, việc công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo Phần VI của Bộ luật tố tụng dân sự đối với bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 343 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Tòa án Việt Nam chỉ xem xét, công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Các trường hợp sau đây bị loại trừ: 1) Bản án, quyết định dân sự của Toà án, Trọng tài nước ngoài của nước mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này; 2) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận và cho thi hành 3) Quyết định của trọng tài nước ngoài, nếu phán quyết được công bố ở một nước hoặc của trọng tài nước mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này.
Mặt khác, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại. Việt Nam và quốc gia không bắt buộc phải ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế liên quan đến quốc gia.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không cần thi hành tại Việt Nam và không có văn bản yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc ký kết. Toà án Việt Nam chỉ xem xét không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không cần thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.
Nếu người phải thi hành là cá nhân thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có tòa án dân sự, hôn nhân, gia đình, thương mại, thương mại, lao động nước ngoài nơi người phải thi hành cư trú, công tác; ra bản án, quyết định của đơn vị có thẩm quyền nước ngoài Toà án liên quan đến đơn vị, tổ chức, địa phương giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành công dân nước ngoài, Toà án hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động tại Việt Nam; Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người đó có trụ sở
Nộp đơn nơi cư trú, công tác nếu người nộp đơn là cá nhân hoặc nơi người nộp đơn có trụ sở chính, nếu người nộp đơn là đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết việc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại , thương mại, lao động tại tòa án nước ngoài Không thi hành tại Việt Nam, nếu người mắc nợ là cá nhân thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, công tác, nếu người mắc nợ là đơn vị, tổ chức, cơ sở có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án nhân dân nơi con nợ có trụ sở chính Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
Người yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài phải có đơn yêu cầu và kèm theo các tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Việt Nam. DOJ chuyển tài liệu đến
Các tòa án có thẩm quyền. Tòa án phải triệu tập phiên họp xét đơn yêu cầu với sự có mặt của người phải thi hành án hoặc người uỷ quyền hợp pháp của họ. Nếu người phải thi hành án, người uỷ quyền hợp pháp của họ vắng mặt hoặc vẫn vắng mặt sau hai lần có giấy triệu tập có hiệu lực và yêu cầu Toà án xét xử thì vụ án được xét xử. Hội đồng xét đơn khởi kiện gồm 3 thẩm phán. Tổ giải quyết khiếu nại không xem xét lại vụ việc mà chỉ xem xét, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và các tài liệu kèm theo với pháp luật Việt Nam, quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia ra quyết định. Sau khi nghị án và các tài liệu kèm theo, hội đồng xét xử thông qua quyết định thảo luận với đa số phiếu sau khi nghe ý kiến của người được triệu tập và Kiểm sát viên.
Các bên có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định công nhận được không công nhận bản chính của tòa án Việt Nam. Bản án của Tòa án nước ngoài, bản án dân sự, quyết định của Trọng tài nước ngoài yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại theo hướng dẫn của Luật tố tụng dân sự.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được thi hành theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự Việt Nam.
5. Tìm hiểu về công ước NIU YOOC năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài
Công ước gồm 16 điều, không có điều khoản cấm bảo lưu, đặc biệt có điều khoản cho phép các nước khi kí, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước có thể tuyên bố về phạm vi áp dụng Công ước đối với mình. Việt Nam gia nhập Công ước theo Quyết định phê chuẩn của Chủ tịch nước kí ngày 28.7.1995. Ngày 15.8.1995, Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam kí công hàm gửi Tổng thư kí Liên hợp quốc thông báo về việc Việt Nam gia nhập Công ước, trong đó có tuyên bố phạm vi áp dụng Công ước đối với Việt Nam trên nguyên tắc có đi có lại và đối với tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thương mại.
Trên đây là nội dung về Thoả thuận trọng tài thương mại quốc tế là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.