Tự thỏa thuận là gì? [Chi tiết 2023]

Theo quy định của pháp luật về việc giải quyết các tranh chấp việc, vụ án dân sự thì trước khi đưa vụ án ra xét xử thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành giải quyết sẽ cho thời gian hai bên đương sự tự thỏa thuận với nhau về những vấn đề cần giải quyết, trong trường hợp không thỏa thuận được thì đơn vị tiến hành tổ chức một phiên hòa giải với sự có mặt của hai bên đương sự và hào giải viên được phân công nhiệm vụ. Vì vậy Tự thỏa thuận là gì? Cùng cân nhắc nội dung trình bày bên dưới đây !.

1. Phân biệt hòa giải và tự thỏa thuận

Hòa giải là một trong những thủ tục cần thiết trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự của Tòa án. Tuy nhiên, giữa hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng có những điểm giống và khác nhau nhất định, sau đây là một số tiêu chuẩn và phương pháp phân biệt hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng.

ý tưởng

Tự thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp, theo đó các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận để đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục xã hội.

Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp, do đó, với sự giúp đỡ của bên thứ ba độc lập làm trung gian, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp của mình phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục.

chủ đề

Tự thương lượng: Các bên thống nhất về phương thức hòa giải để đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp phù hợp.

Hòa giải: Trong quá trình thương lượng, bên ngoài các bên, một bên thứ ba độc lập can thiệp với tư cách là trung gian hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp phù hợp, giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp và khác biệt.

Trong tiến trình

Tự thỏa thuận: Phương thức giải quyết tranh chấp này có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự tại tòa án.

Hòa giải: Đối với hòa giải, đây là hoạt động do tòa án thực hiện. Sự có mặt của tòa án trong buổi hòa giải khẳng định vị trí hòa giải của tòa án trong buổi hòa giải. Hòa giải chỉ được thực hiện ở một số giai đoạn của quá trình tố tụng: hòa giải trước tòa án, hòa giải tại tòa sơ thẩm và hòa giải thành tại tòa phúc thẩm.

nội dung

Tự thương lượng: Trong quá trình tự thương lượng, các bên tranh chấp tự thỏa thuận với nhau để đưa ra phương thức, biện pháp giải quyết tranh chấp phù hợp, có lợi cho cả hai bên. Trong một thỏa thuận tự, không có bên thứ ba tham gia.

Hòa giải: Để giải quyết tranh chấp, các bên độc lập đứng ra hòa giải với sự giúp đỡ của bên thứ ba (thường là tòa án), các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn của pháp luật. Pháp luật, Truyền thống và Đạo đức xã hội. Tòa án sử dụng vai trò của mình để giải thích cho các bên hiểu và hiểu các quyền và nghĩa vụ pháp lý có liên quan. Kết quả cuối cùng sẽ được tòa án công nhận và ghi vào biên bản hòa giải thành.

2. Căn cứ để tiến hành hòa giải:

Đạo luật hòa giải ở cơ sở 2013 quy định về hòa giải ở cơ sở. Luật quy định nguyên tắc, chính sách của nhà nước về hòa giải ở cơ sở, hòa giải viên, tổ hòa giải; hoạt động hòa giải ở cơ sở; trách nhiệm của đơn vị, tổ chức trong hoạt động hòa giải ở cơ sở. Địa điểm kinh doanh là thôn nhỏ, làng nhỏ, thôn nhỏ, thôn nhỏ, phum nhỏ, phum, sóc, tổ dân phố, cộng đồng, khu phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn nhỏ, cộng đồng dân cư). Hòa giải viên là người được pháp luật về hòa giải ở cơ sở công nhận để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở. Tổ hòa giải là tổ chức quần chúng tự quản được thành lập ở cơ sở để thực hiện hoạt động hòa giải theo hướng dẫn của “Luật hòa giải ở cơ sở”. Về phạm vi hòa giải, trừ trường hợp Điều 3 “Luật hòa giải ở cơ sở” quy định pháp luật không được hòa giải thì hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với mâu thuẫn, tranh chấp, hành vi vi phạm pháp luật. Gây tổn hại cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xã hội; vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà không được hòa giải theo hướng dẫn của Luật tố tụng dân sự;).

Về bản chất của hoạt động hòa giải ở cơ sở, hoạt động hòa giải ở cơ sở đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát huy dân chủ ở cơ sở, xây dựng nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tiếp tục khẳng định, chủ trương và phát huy mạnh mẽ tinh thần dân chủ trong công cuộc xây dựng đất nước, gắn coi trọng sự đồng thuận của nhân dân, tăng cường đoàn kết nhân dân, giảm thiểu các vụ việc phải nhờ đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Quyết định. Để hoạt động hòa giải trở về thực chất là hoạt động của nhân dân tự chính quyền, do nhân dân tự làm, thì vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong công tác hòa giải ở Việt Nam sẽ được khôi phục. Nền tảng là nhân tố cần thiết góp phần dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc,

Hoạt động hòa giải ở cơ sở được thực hiện trên cơ sở tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt đối với các bên tham gia hòa giải ở cơ sở. Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục tốt đẹp của nhân dân; Phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng tộc và cộng đồng; Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, cộng đồng người khuyết tật và người già. Khách quan, vô tư, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật đời tư của các bên (hòa giải viên phải kịp thời báo cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp có mâu thuẫn). Mâu thuẫn, tranh chấp có thể dẫn đến bạo lực, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của các bên hoặc gây mất trật tự an toàn xã hội thì thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo các bộ phận liên quan. Cơ quan xử lý khi phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp là trái pháp luật (Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc Luật hình sự). Tôn trọng mong muốn, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không làm phương hại đến lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng. Bảo đảm bình đẳng giới trong hoạt động tổ chức và hòa giải ở cơ sở. Không được sử dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ lợi ích của mình theo hướng dẫn của pháp luật, tránh vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.

Trong các trường hợp sau đây, hòa giải ở cơ sở được thực hiện: một hoặc các bên có yêu cầu hòa giải; hòa giải viên là người chứng kiến ​​hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải; do tổ trưởng tổ hòa giải chỉ định hoặc theo đề nghị của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Địa điểm tiến hành hòa giải là nơi xảy ra sự kiện, sự việc hoặc địa điểm do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận tiện cho các bên. Hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được chỉ định, trừ trường hợp cần tiến hành hòa giải ngay sau khi chứng kiến ​​vụ việc, sự việc hoặc các bên có thỏa thuận về thời gian hòa giải. .

Hòa giải được tiến hành trực tiếp và bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Nếu một bên bị khuyết tật, sẽ có hỗ trợ phù hợp để tham gia hòa giải. Hòa giải có thể được tiến hành công khai hoặc riêng tư, theo thỏa thuận của các bên. Tùy từng vụ, việc cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên cần có biện pháp phù hợp để giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình hòa giải. Vụ việc cho phép các bên tự thỏa thuận giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận. Nếu thương lượng không thành, hòa giải viên hướng dẫn các bên làm đơn yêu cầu hòa giải đến đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật.

Hòa giải thành công là khi cả hai bên đi đến thống nhất. Các bên có trách nhiệm thực thi một thỏa thuận hòa giải thành công. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, nếu vì lý do bất khả kháng mà một bên không thực hiện được thì có trách nhiệm thỏa thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên biết. Hòa giải viên có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hòa giải thành do mình trực tiếp hòa giải; Thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải, đồng thời báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện với trưởng ban công tác hòa giải cơ sở.

Hòa giải không thành là việc các bên không đạt được thỏa thuận. Trong trường hợp này, các bên có quyền yêu cầu tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật.

Quyết định công nhận hòa giải thành của tòa án: Bộ luật tố tụng dân sự đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực thi hành tại Chương 33 của Luật ngày 01 tháng 7 năm 2016. Điều này nói rằng “công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án tố tụng là thành”. Theo đó, tòa án nhân dân phán quyết công nhận hòa giải ở cơ sở thành phải đáp ứng các điều kiện sau: các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự; trong trường hợp này, việc hòa giải phải tuân theo pháp luật về hòa giải ở cơ sở; các bên người tham gia thỏa thuận hòa giải có quyền và nghĩa vụ đối với nội dung của thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung của thỏa thuận hòa giải thành có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được sự đồng ý của người thứ ba; có văn bản hòa giải thành. Nội dung của thỏa thuận hòa giải thành là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước hoặc bên thứ ba; một hoặc cả hai bên nộp đơn yêu cầu tòa án công nhận hòa giải thành kết quả hòa giải ở cơ sở.

Thời hạn văn bản yêu cầu tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở là 06 tháng, kể từ ngày lập văn bản hòa giải thành. Cơ quan nhận đơn và thăm gặp là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi sinh sống, công tác của người khởi kiện.

Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành của Tòa án ở cơ sở có hiệu lực thi hành ngay và không được kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định phê chuẩn kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp Tòa án không công nhận kết quả hòa giải ở cơ sở thành thì không ảnh hưởng đến nội dung và hiệu lực pháp lý của kết quả hòa giải ở cơ sở. Quyết định công nhận hoặc không công nhận việc hòa giải thành ngoài Tòa án được tống đạt cho những người tham gia thỏa thuận hòa giải, các bên có lợi ích liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp. Việc yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành ở cơ sở là hoàn toàn tự nguyện và các bên có quyền yêu cầu hoặc không yêu cầu.

Trên đây là nội dung về Thỏa thuận nguyên tắc là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com