Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của đơn vị hành chính Nhà nước.Thủ tục hành chính đã và đang có ý nghĩa nhất định trong quá trình quản lí hành chính nhà nước. Vậy, Bàn về khái niệm khám xét theo thủ tục hành chính được quy định thế nào? Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin.
1.Phân loại thủ tục hành chính
Tùy thuộc vào tiêu chí xác định mà thủ tục hành chính được phân thành các loại chủ yếu sau đây:
1.1.Theo đối tượng quản lý của Nhà nước
Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực và được phân loại theo cơ cấu, chức năng như:
– Thủ tục đăng ký kinh doanh;
– Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thủ tục làm hộ chiếu;
– Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng;
– Thủ tục hộ khẩu…
1.2.Theo công việc của đơn vị Nhà nước
Các thủ tục hành chính này được phân loại theo hoạt động cụ thể của đơn vị Nhà nước. Theo cách này thủ tục hành chính bao gồm:
– Thủ tục thông qua và ban hành văn bản như Thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính, quyết định hành chính;
– Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức;
– Thủ tục khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
1.3.Theo chức năng chuyên môn
Các đơn vị chuyên môn thực hiện các hoạt động nội bộ phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung. Theo đó, có các loại thủ tục hành chính sau:
– Thủ tục thuế, phí, lệ phí;
– Thủ tục gửi tới thông tin;
– Thủ tục hải quan;
– Thủ tục kiểm tra phòng cháy chữa cháy;
– Thủ tục kiểm tra an toàn lao động…
1.4.Theo quan hệ công tác
1.1.1.Thủ tục hành chính nội bộ:
Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong đơn vị Nhà nước, trong hệ thống đơn vị Nhà nước.
Thủ tục hành chính nội bộ thường là các thủ tục:
– Thủ tục ban hành quyết định quy phạm;
– Thủ tục ban hành quyết định nội bộ cá biệt;
– Thủ tục bổ nhiệm cán bộ…
Các thủ tục này thể hiện quan hệ giữa lãnh đạo với chuyên viên; quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị cùng cấp.
1.1.2.Thủ tục hành chính văn thư:
Thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư, gồm toàn bộ những thủ tục liên quan đến hoạt động xử lý, gửi tới, lưu trữ công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới cách thức văn bản để phục vụ giải quyết công việc.
2. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính
2.1.Khái niệm
Thủ tục hành chính được hiểu là trình tự giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước.“Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và đơn vị thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. Hiện nay có nhiều quan điểm về thế nào là thủ tục hành chính.
Khoản 1 điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính đưa ra khái niệm như sau:
“Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.”
2.2.Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính hiện nay
Về đặc điểm của thủ tục hành chính, nhìn chung các thủ tục hành chính mang những đặc điểm chung như: được điều chỉnh chủ yếu bằng các quy phạm thủ tục hành chính, trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước, thủ tục hành chính thường mang tính đa dạng, phức tạp; thủ tục hành chính mang tính năng động.
Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính hiện nay được quy định như sau:
- Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
- Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và đơn vị hành chính nhà nước.
3. Mục tiêu của thủ tục hành chính là gì?
Chính phủ chọn cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính bởi các lý do sau đây:
– Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
– Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
– Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định căn bản các công việc của đơn vị nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
– Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
– Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
– Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vô hình nhưng có tác động to lớn đến việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã hội…
4.Quy định về phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
Trong đó, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an các lĩnh vực: Xuất nhập cảnh; phòng cháy, chữa cháy; cấp, quản lý căn cước công dân; đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;..
Với Bộ Công Thương, phân cấp giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực: Xuất nhập khẩu; điện; xúc tiến thương mại; lưu thông hàng hóa trong nước;..
Phân cấp giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo các lĩnh vực: Kiểm định chất lượng giáo dục; giáo dục trung học; giáo dục đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; đào tạo với nước ngoài.
Với Bộ Giao thông vận tải, phân cấp giải quyết TTHC các lĩnh vực: Hàng hải; đường bộ; đường thủy nội địa; đăng kiểm; hàng không; đường sắt;…
5.Bàn về khái niệm khám xét theo thủ tục hành chính
5.1.Khám xét người theo thủ tục hành chính
Việc khám xét người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám xét người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
Việc khám xét người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo hướng dẫn tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.
5.2.Khám xét phương tiện vận tải theo thủ tục hành chính
Việc xét khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám xét phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
Việc khám xét phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám xét phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
Mọi trường hợp khám xét phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
5.3.Khám xét nơi cất giấu tang vật vi phạm hành chính
Khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có uỷ quyền chính quyền và 02 người chứng kiến.
Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.