Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước năm 2023

Kính chào LVN Group, gia đình tôi đang ở thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước nhưng tôi không có tên trong hợp đồng mà làm cha mẹ đứng tên thuê nhà. Nay cha mẹ tôi tuổi đã già nên quyết định sẽ chuyển về quê sống nên để lại căn nhà cho tôi tiếp tục thuê để công tác. Vậy điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước năm 2023 là gì? Xin được trả lời.

Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Văn bản quy định

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định số 99/2015/NĐ-CP

Thế nào là nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Hiện nay, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được hiểu là nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước cùng đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

Trên thực tiễn, có nhiều nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đang được bán thanh lý, hóa giá cho hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở đó. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chính là số tiền mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được mua hóa giá, thanh lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.

Đối tượng cùng điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Đối tượng cùng điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 57 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:

Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của Nghị định này là người đang thực tiễn sử dụng nhà ở cùng có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở cùng đưa tiền nhà ở cùngo tiền lương) cùng các đối tượng được bố trí nhà ở theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Trường hợp đang thực tiễn sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở cùng có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn cùng các bên phải ký lại hợp đồng theo hướng dẫn;
  • Trường hợp đang thực tiễn sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở cùng có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
  • Trường hợp đang thực tiễn sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này cùng nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo hướng dẫn tại Điều 60 của Nghị định này;
  • Trường hợp đang thực tiễn sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này cùng nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo hướng dẫn tại Điều 60 của Nghị định này.
  • Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 cùng Điều 46 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước năm 2023

Căn cứ cùngo khoản 2 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

  1. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
    a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;
    b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;
    c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cùng chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
    d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tiễn sử dụng nhà ở đó cùng có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
    Theo như quy định trên thì việc thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng điều kiện sau đây:
  • Đối với nhà ở công vụ:
  • Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
  • Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e cùng g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện không có nhà ở thuộc sở hữu của mình cùng chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ cùng từng khu vực khác nhau.
  • Đối với nhà ở xã hội
  • Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi cách thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ cùng từng khu vực;
  • Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
  • Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 cùng 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo hướng dẫn của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 cùng 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo hướng dẫn tại điểm này.

  • Đối với việc thuê nhà ở phục vụ tái định cư
  • Thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở cùng chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.

Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước?

Căn cứ cùngo khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 quy định về những đơn vị có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:

  • Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương cùng nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
  • Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
  • Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đềĐiều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước năm 2023Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là bao nhiêu?

Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán cùng kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.

Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người uỷ quyền đứng tên trong hợp đồng cùng các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trong trường hợp nào?

Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
– Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình trọng điểm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
– Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở cùng thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở công tác, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com