Khổ giới hạn của đường bộ theo Điều 5 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT

Khi vận chuyển hàng hóa, các phương tiện tham gia giao thông phải đảm bảo quy định về khổ giới hạn của đường bộ. Vậy khổ giới hạn của đường bộ là gì? Trường hợp xe chở hàng vượt quá khổ giới hạn bị phạt thế nào? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu ngay !.

1. Khổ giới hạn đường bộ là gì?

Theo Điều 5, Khoản 1 Thông báo số 46/2015/TT-BGTVT, khổ giới hạn là không gian có kích thước hạn chế về đường, cầu, phà, hầm xe và cả chiều cao, chiều rộng của hàng hóa xếp trên phương tiện mà có thể vượt qua một cách an toàn.

Trong đó:

– Khổ giới hạn chiều cao đường đối với từng loại đường được xác định như sau:

+ Đường ô tô, đường cấp I, II, III: Khổ giới hạn chiều cao = 4,75 m.

+ Đường cấp IV trở xuống: cao giới hạn = 4,5 m.

Khổ giới hạn của đường là giới hạn chiều rộng của làn xe và phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường và địa hình xây dựng đường.

Mặt khác, theo Điều 6 Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT, Bộ Giao thông vận tải sẽ chịu trách nhiệm công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường địa phương.

Mặt khác, Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố khổ giới hạn của các tuyến đường quốc gia; cập nhật khổ giới hạn của các tuyến đường quốc gia trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

2. Phương tiện quá khổ giới hạn của đường bộ được quy định thế nào?

Theo Điều 5 Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT:

“Điều 5. Khoảng cách đường bộ
1. Khoảng cách giới hạn của đường bộ là khoảng không gian có chiều cao và chiều rộng hạn chế để đường, cầu, phà, hầm đường cao tốc và các phương tiện khác (kể cả hàng hóa xếp trên phương tiện) đi qua an toàn.
2. Khổ giới hạn chiều cao đối với đường cao tốc, đường loại 1, 2, 3 là 4,75 mét, chiều cao khổ giới hạn đối với đường loại 4 trở xuống là 4,5 mét.
3. Khổ giới hạn của đường là giới hạn chiều rộng của làn xe tuỳ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường và địa hình xây dựng đường.

Vì vậy, xe bị coi là quá khổ giới hạn khi xe quá khổ so với quy định về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ khiến phương tiện không thể di chuyển an toàn.

3. Vượt quá khổ giới hạn của đường bộ, người điều khiển phương tiện bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 3 được sửa đổi bởi Điều 18 của Điều 33 Nghị định-Luật số 100/2019/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định-Luật số 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn cầu đường (kể cả xe khách)

3. Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường quy định trong giấy phép;
b) Chạy xe bánh xích không có đèo hoặc có đèo nhưng không còn sử dụng theo hướng dẫn hoặc không có biện pháp bảo vệ đường bộ theo hướng dẫn mà trực tiếp vượt trên đường;
c) Xe chạy vượt cầu hoặc vượt quá quy định cho phép, vượt cầu hoặc chở hàng vượt quá quy định vào dòng phương tiện, trừ người có Giấy phép hợp lệ.

Do đó, có thể bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường quy định trong giấy phép lưu hành.

4. Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vượt quá khổ giới hạn của đường bộ còn bị áp dụng cách thức phạt bổ sung nào?

Căn cứ Điều 33, Điều 18 Nghị định-Luật số 100/2019/NĐ-CP và Điều 2, Điều 6 và 7 Nghị định-Luật số 123/2021/NĐ-CP:

“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn cầu đường (kể cả xe khách)

6. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển xe cơ giới có hành vi vi phạm còn bị phạt tiền như sau:
a) Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô) đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này; đường từ tháng 1 đến tháng 3 Kiến thức về chuyên giao thông (khi lái xe máy đặc biệt);
b) Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự) đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này. Bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy đặc chủng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này thì đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), thu hồi chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật. Tham gia giao thông đường bộ (khi lái xe máy chuyên dụng) 3 đến 5 tháng.
7. Ngoài khung hình phạt được áp dụng, nếu người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gây hư hỏng cầu, đường còn lại thì ngoài các hình phạt được áp dụng. bảng hình phạt , Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Vì vậy, ngoài cách thức phạt tiền, người điều khiển xe chạy quá phần đường quy định còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô). 01 đến 03 tháng hiểu biết về chuyên giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy đặc chủng).

Mặt khác, nếu cầu, đường bị hư hỏng thì phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do vi phạm hành chính đã làm thay đổi.

5. Có thể nộp phạt trực tiếp đối với hành vi điều khiển phương tiện vượt quá khổ giới hạn của đường bộ không?

Theo Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP:

“Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm quy định phải nộp một trong các mức phạt sau:
a) Nộp trực tiếp bằng tiền mặt vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản Quyết định xử phạt cho Kho bạc Nhà nước;
b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước quy định tại quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Trực tiếp nộp phạt cho người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 56 và khoản 2 Điều 78 của “Luật xử lý vi phạm hành chính”, hoặc trực tiếp nộp phạt cho uỷ quyền Cảng vụ hàng hải hoặc uỷ quyền Cảng vụ hàng hải. Cảng vụ hàng không. đơn vị sân bay. Nếu người bị xử phạt là hành khách quá cảnh lãnh thổ Việt Nam để đáp chuyến bay quốc tế rời lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay đang làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ lái của hãng hàng không nước ngoài khai thác chuyến bay quốc tế từ lãnh thổ Việt Nam;
d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. ”

Theo đó, Điều 56 Khoản 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 56: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và đến 500.000 đồng đối với tổ chức đối với hành vi vi phạm hành chính chưa được lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định. Vị trí.
Trường hợp phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính thì phải lập hồ sơ. ”

Theo đó, Khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

‘Điều 78. thủ tục nộp phạt
….
2. Ở vùng núi xa xôi, giao thông đi lại không thuận tiện, cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền phạt tiền đối với người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và chuyển vào kho bạc nhà nước hoặc ghi có vào tài khoản của kho bạc nhà nước trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được trực tiếp nộp tiền phạt vào kho bạc hoặc ghi có vào tài khoản kho bạc trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày cập bến. Tiền phạt được áp dụng. ”

Theo quy định trên, hành vi điều khiển phương tiện vượt quá giới hạn quy định có thể bị xử phạt bằng cách thức nộp tiền mặt trực tiếp vào kho bạc hoặc ngân hàng thương mại mở tài khoản ghi trong quyết định.

Trên đây là nội dung về Khổ giới hạn của đường bộ theo Điều 5 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com