Lời khai được hiểu là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giữ, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hoặc biết được theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan theo hướng dẫn của pháp luật. Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu các bạn Mẫu biên bản ghi lời khai (mẫu 125/HS) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất. Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây để biết thêm thông tin.
1.Biên bản ghi lời khai
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
VIỆN KIỂM SÁT … …….
Số:…../BB-VKS…-…
………., ngày…tháng…năm…
BIÊN BẢN GHI LỜI KHAI
Vào hồi………………giờ………….phút, ngày…………tháng………năm………
tại ……….
Tôi….….Chức vụ/ chức danh ………….
Và ông /bà …………..
Với sự tham gia của ông (bà)…………… là người uỷ quyền (hoặc giám hộ) (Áp dụng cho trường hợp người được lấy lời khai là bị hại, người làm chứng…… dưới 18 tuổi).
Tiến hành ghi lời khai của:
Họ và tên:…………Giới tính: …..
Tên gọi khác: ………..
Sinh ngày…………tháng………năm…………tại: ………..
Quốc tịch:………..Dân tộc:…………Tôn giáo: ………….
Nơi đăng ký HKTT: ……..
Chỗ ở: …………
Nghề nghiệp: ………….
Chức vụ: ………….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……..
Tư cách tham gia tố tụng: ………..
Người khai đã được giải thích quyền và nghĩa vụ theo hướng dẫn tại khoản …… Điều……………. Bộ luật Tố tụng hình sự và cam đoan chịu trách nhiệm về lời khai của mình.
HỎI VÀ TRẢ LỜI ……………………………
Việc lấy lời khai kết thúc hồi…… giờ……., ngày……..tháng……năm……… và đã được ghi âm, ghi hình (nếu có)
Biên bản này đã đọc lại (hoặc tự đọc), phát lại ghi âm, ghi hình cho người khai nghe, công nhận đúng như đã khai và ký tên xác nhận dưới đây.
NGƯỜI KHAI
(ký, ghi rõ họ tên)
KIỂM SÁT VIÊN
(ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(ký, ghi rõ họ tên, chức danh)
2. Hướng dẫn làm Biên bản ghi lời khai
Soạn thảo trọn vẹn các nội dung trong Mẫu số 125/HS: Biên bản ghi lời khai
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành lấy lời khai; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi địa điểm lấy lời khai.
(3) Tùy trường hợp mà ghi cụ thể. Nếu Thẩm phán lấy lời khai và tự mình ghi biên bản lấy lời khai thì ghi “Tôi là Nguyễn Văn A- Thẩm phán”; nếu Thẩm phán lấy lời khai và có Thư ký Tòa án ghi biên bản lất lời khai thì ghi “Chúng tôi: Nguyễn Văn A – Thẩm phán và Trần Thị B – Thư ký Tòa án”.
(4), (5) và (6) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi công tác của người được lấy lời khai; nếu là đơn vị, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của đơn vị, tổ chức và người uỷ quyền của đơn vị, tổ chức đó. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên. Đối với người uỷ quyền theo ủy quyền thì ghi rõ văn bản ủy quyền.
(7) Ghi tư cách đương sự của người được lấy lời khai (ví dụ: là nguyên đơn, bị đơn…).
(8) Ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 30/2017/TLST-HNGĐ).
(9) Ghi quan hệ tranh chấp.
(10) Ghi họ tên của người được lấy lời khai (ví dụ: Bà Trần Thị Q khai:).
(11) Ghi lời khai của đương sự.
(12) Chỉ ghi tên đương sự, tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi tên (ví dụ: Bà Q).
(13) Tùy từng trường hợp mà ghi “tự đọc” hoặc “nghe đọc”.
(14) Trường hợp biên bản ghi lời khai được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị, tổ chức nơi lập biên bản; trường hợp lấy lời khai với sự có mặt của người uỷ quyền hợp pháp của đương sự theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 98 thì ghi rõ họ tên, chữ ký của người uỷ quyền hợp pháp.