1. Khái niệm kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn trải pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Như vậy, chỉ coi là kết hôn trái pháp luật khi hai bên nam nữ đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nhưng không tuân thủ một trong các điều kiện kết hôn luật định. Ví dụ như chưa đến tuổi kết hôn, hay có dấu hiệu cưỡng ép, cản trở kết hôn… Trường hợp hai bên nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn hoặc trường hợp đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền cũng là việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kết hôn nhưng không được xác định là kết hôn trái pháp luật. Việc phân biệt này có ý nghĩa trong việc lựa chọn hình thức xử lý đối với từng trường hợp vi phạm.

2. Khái niệm hủy việc kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật ảnh hưởng đến lợi ích của người kết hôn, lợi ích của gia đình và xã hội. Vì thế, cần phải có những biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm góp phần đảm bảo cho các điều kiện kết hôn được tuân thủ một cách chặt chẽ. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014, kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử hủy.

Hủy việc kết hôn trải pháp luật là biện pháp chế tài được áp dụng đối với trường hợp kết hôn trái pháp luật, thể hiện thải độ của Nhà nước về việc không thừa nhận giá trị pháp lý của quan hệ hôn nhân.

Theo quy định của pháp luật, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Khi Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Giấy chứng nhận kết hôn mà hai bên được cấp trước đó không có giá trị pháp lý. Do đó, hai bên nam nữ không phải là vợ chồng của nhau, họ buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật. Vì vậy, Tòa án phải gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn cho hai bên nam nữ bản sao quyết định của Tòa án về hủy việc kết hôn trái pháp luật để cơ quan này ghi vào Sổ hộ tịch.

3. Căn cứ chung để xử hủy việc kết hôn trái pháp luật

Trên cơ sở yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án xem xét và xử lý việc kết hôn trái pháp luật. Khi hủy việc kết hôn trái pháp luật phải dựa trên những căn cứ sau:

– Nam, nữ kết hôn khi chưa đến tuổi kết hôn luật định;

– Việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện;

– Người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;

– Những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc những người có họ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau;

– Cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi; những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng mà lại kết hôn với nhau;

– Hai người cùng giới tính kết hôn với nhau.

Như vậy, chỉ cần có một dấu hiệu vi phạm nêu trên thì Tòa án đã có căn cứ để xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Do vậy, khi nhận được đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải kiểm tra, xác minh cụ thể để xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo đúng quy định của pháp luật.

4. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Vì vậy, về nguyên tắc, Tòa án chỉ giải quyết khi có đơn khởi kiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định có quyền khởi kiện đối với việc kết hôn trái pháp luật. Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì những người có quyền yêu cầu khởi kiện bao gồm:

– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn;

– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật;

– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

– Hội liên hiệp phụ nữ.

Như vậy, diện những người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật rất rộng. Người có quyền yêu cầu không chỉ là cá nhân mà còn là các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu với tư cách là người phản biện xã hội, phát hiện và yêu cầu xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn. Quy định như vậy phù hợp với thực tế, phòng ngừa tình trạng kết hôn trái pháp luật. Bởi vì, nhiều người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật sẽ hạn chế được tình trạng che giấu hành vi vi phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, bảo vệ quyên và lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội.

5. Mẫu đơn yêu cầu tuyên hủy kết hôn trái pháp luật

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: Yêu câu tuyên hủy kết hôn trái pháp luật)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) …………………………………………

Thông tin người yêu cầu: ………………………………………………………

Họ và tên(2): …………………………. Sinh năm: ……………………………

Địa chỉ(3): ………………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………………….. Fax: …………………………………

Địa chỉ thư điện tử: (nếu có) ……………………………………………………

Sinh năm: ……………………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………………………………………………………

Số điện thoại: ……………………….. Fax: ……………………………………

Địa chỉ thư điện tử: (nếu có) ……………………………………………………

Tôi (chúng tôi) xin trinh bày với Tòa án nhân dân(4)

việc như sau:

1. Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:

2. Lý do, mục đích yêu cấu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên:

3. Căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên:

4. Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn để yêu cầu

Tòa án giải quyết(5):

5. Thông tin khác(6):

Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gổm có(7):

1: ……………………………………………………………………………..

2: ……………………………………………………………………………..

3: ……………………………………………………………………………..

Tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực.

………., ngày …. Tháng … năm ………(8)

NGƯỜI YÊU CẦU(9)

Bạn khai tờ khai như sau:

Tại mục (1) và (4): Bạn ghi Tòa án nhân dần huyện nêu tại Mục 3 bên dưới. Chú ý phải ghi rõ là huyện nào và thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện A thuộc tình B).

Tại mục (2): Bạn ghi đầy đủ họ và tên của người yêu cầu.

Tại mục (3): Bạn ghi địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của người yêu cầu (ví dụ: cư trú tại thôn B, xã c, huyện M, tỉnh H).

Tại mục (5): Bạn ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, địa chỉ nơi làm việc của những người mà người yêu cầu cho rằng có liên quan đến vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại mục (6): Bạn ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

Tại mục (7): Bạn ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu gổm có những gì, là bản sao hay bản chính, đánh số thứ tự (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của…; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ….).

Tại mục (8): Bạn ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm …… ).

Tại mục (9): Người yêu cầu ký tên hoặc điểm chỉ và ghi đầy đủ họ tên.

6. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

Theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải giải quyết các vấn đề sau:

– Về quan hệ nhân thân:

Theo quy định của pháp Luật Hôn nhân và gia đình về nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Kể từ ngày quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực pháp luật, hai bên kết hôn phải chấm dứt việc quan hệ như vợ chồng.

– Về quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật:

Vì việc kết hôn trái pháp luật bị xử hủy nên hai người không được thừa nhận là vợ chồng, giữa họ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do vậy, khi giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và họp đồng giữa hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết như trường hợp các bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng.

Theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ tài sản, nghĩa vụ và họp đồng được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, đối với vấn đề tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa hai bên kết hôn trái pháp luật trước tiên, Tòa án đề cao sự thỏa thuận của hai bên kết hôn trái pháp luật. Tòa án chỉ xem xét giải quyết khi hai bên không thỏa thuận được và có yêu cầu. Căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật có liên quan, Tòa án giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc về người đó nhưng người có tài sản riêng phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình. Nếu người có tài sản riêng không chứng minh được, đó là tài sản riêng của họ thì tài sản này được xác định là tài sản chung của hai người. Tài sản chung của hai người được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên. Khi chia phải đảm bảo quyền, lợi ích họp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng đối với trường họp kết hôn trái pháp luât theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thể hiện rõ tính chất chế tài trong việc xử hủy việc kết hôn trái pháp luật. Hai người kết hôn trái pháp luật phải chấp nhận những hậu quả bất lợi nhất định về việc giải quyết vấn đề tài sản bởi vì họ không được thừa nhận là vợ chồng.

– Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con

Việc Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Bởi vì, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được pháp luật quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Dù quan hệ hôn nhân của cha mẹ không được Nhà nước thừa nhận thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ như trường hợp cha mẹ có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vì vậy, khi hủy việc kết hôn trái pháp luật, các vấn đề liên quan đến con chung của hai người kết hôn trái pháp luật được giải quyết giống như khi vợ chồng ly hôn. Do đó, Tòa án phải căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 để xem xét và quyết định về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con.