1. Mẫu hợp đồng dịch vụ đào tạo

Công ty luật LVN Group cung cấp dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại để giải đáp các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực: Dân sự, hình sự, lao động, bảo hiểm xã hội, Tư vấn pháp luật doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, đầu tư nước ngoài, thuế, đất đaitranh tụng tại tòa án. Thông tin pháp luật liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp:

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

—————————————————————————-

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———-***———–

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO

Số/…….-NHCT

Căn cứ Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015;

Căn cứ Nghị định số…………………………………………………………………………………….;

Căn cứ Thông tư số……………………………………………………………………………………..;

Hôm nay, ngàythángnăm 20…. tại Hà Nội, chúng tôi gồm có:

BÊN A: ………………………………………

Địa chỉ:

Điện thoại:Fax:

Đại diện:Ông/Bà – Chức vụ:

Mã số thuế:

Tài khoản số:

BÊN B: ………………………………………

Địa chỉ:

Điện thoại:Fax:

Đại diện:Ông/Bà – Chức vụ:

Mã số thuế:

Tài khoản số:Cùng thoả thuận, ký kết Hợp đồng Dịch vụ Đào tạo (sau đây gọi tắt là “Hợp đồng”) với các điều khoản cụ thể như sau:

Điều 1. Nội dung hợp đồng

Bên B cung cấp dịch vụ đào tạo cho Bên A về các vấn đề pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Cụ thể như sau:

– Nội dung đào tạo: Đào tạo những kiến thức cơ bản về pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng bao gồm các chuyên đề được quy định tại phụ lục của Hợp đồng.

– Hình thức đào tạo: đào tạo tập trung hoặc đào tạo không tập trung, hoặc kết hợp cả hai hình thức.

– Thời gian đào tạo: Công việc được thực hiện trong vòng 1….ngày kể từ ngày …/…/20…. đến ngày…./…./20…..

– Thời gian học cụ thể: được quy định tại phụ lục của hợp đồng này.

– Địa điểm đào tạo: do Bên A bố trí tại Hà Nội

Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên A

Trong phạm vi thực hiện Hợp đồng này, Bên A có những quyền hạn và trách nhiệm như sau:

2.1. Trách nhiệm

– Thông báo cho Bên B địa điểm đào tạo trước ngày đào tạo ít nhất 07 (bảy) ngày.

– Đảm bảo công tác chuẩn bị về địa điểm (đảm bảo cho ngồi, đủ ánh sáng, điện nước…), thiết bị giảng dạy (thiết bị âm thanh, máy chiếu, màn chiếu, máy tính).

– Phối hợp với Bên B xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể

– Thanh toán phí dịch vụ đào tạo cho Bên B sau khi nhận được hoá đơn GTGT của Bên B.

– Cung cấp ảnh (cỡ 3×4) và các thông tin cá nhân của học viên

– Photo tài liệu phục vụ lớp tập huấn theo tài liệu gốc do Bên B cung cấp;

2.2. Quyền hạn

– Giám sát và đôn đốc việc thực hiện các công việc của Bên B.

– Được yêu cầu Bên B thông báo đầy đủ về tiến độ công việc.

Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên B

Trong phạm vi thực hiện Hợp đồng này, Bên B có những quyền hạn và trách nhiệm như sau:

3.1. Trách nhiệm

– Xây dựng và thiết kế chương trình đào tạo theo Điều 1;

– Phối hợp với Bên A xây dựng kế hoạch tập huấn cụ thể;

– Đảm bảo giảng viên và nội dung đào tạo đã nêu tại Điều 1 Hợp đồng;

– Cung cấp các tài liệu giảng dạy cho bên A, bao gồm bài giảng, tài liệu mẫu;

– Phối hợp với bên A quản lý, theo dõi tiến độ thực hiện Hợp đồng;

– Giải đáp thắc mắc cho Bên A về nội dung đào tạo nêu tại Điều 1 (nếu có);

– Cử các chuyên gia, cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm để theo dõi công việc;

– Cấp chứng chỉ cho học viên theo danh sách do Bên A cung cấp;

– Phát hành hoá đơn giá trị gia tăng cho Bên A.

3.2. Quyền hạn

– Được yêu cầu Bên A cung cấp các tài liệu, tư liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;

– Được quyền yêu cầu Bên A tạm ứng và thanh toán phí dịch vụ tư vấn, các chi phí phát sinh khác theo quy định tại hợp đồng này.

Điều 4. Phí đào tạo và phương thức thanh toán

4.1. Mức phí đào tạo

– Mức phí Bên A phải trả cho Bên B đối với các công việc Bên B phải thực hiện theo Điều 1 và các điều kiện của Hợp đồng này là ……000.000 VNĐ (…….. triệu đồng Việt Nam).

– Mức phí trên chưa bao gồm các chi phí phát sinh do việc Bên B phải đi công tác ngoài địa bàn ……. và ……. theo yêu cầu của Bên A.

4.2. Phương thức, chứng từ và thời gian thanh toán

– Phí đào tạo nêu trên được thanh toán bằng tiền mặt hoặc được chuyển khoản vào tài khoản của Bên B tuỳ theo tình hình thực tế của Bên A.

– Số phí đào tạo được thanh toán trong vòng 05 (năm) ngày kể từ ngày hai Bên ký kết Biên bản thanh lý Hợp đồng và Bên A nhận được hoá đơn giá trị gia tăng hợp lệ do Bên B phát hành.

Điều 5. Điều khoản cuối cùng

Hiệu lực của Hợp đồng:

– Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi hai bên ký Biên bản thanh lý hợp đồng.

– Các bản ghi của Hợp đồng;

– Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ 02 bản.

– Các công việc và chi phí phát sinh

– Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những công việc phức tạp hay phát sinh thêm chi phí nào khác, hai Bên sẽ đàm phán lập thành Phụ lục bổ sung cho hợp đồng này. Các Phụ lục hợp đồng (nếu có) là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng này và có hiệu lực pháp lý như các điều khoản của Hợp đồng này.

Giải quyết tranh chấp:

Nếu có những vướng mắc, hai Bên sẽ thương lượng giải quyết trên tinh thần tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau. Những vướng mắc không thể tự hoà giải được sẽ đưa ra Toà án có thẩm quyền để giải quyết. Quyết định của toà án sẽ là quyết định cuối cùng đối với cả hai Bên, án phí do Bên thua chịu.

ĐẠI DIỆN BÊN A

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

ĐẠI DIỆN BÊN B

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

2. Định nghĩa về hợp đồng dịch vụ.

Theo quy định của pháp luật dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Điều này được quy định cụ thể tại Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

“Điều 513. Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

3. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch

Bên sử dụng phải có các nghĩa vụ sau khi giao kết hợp đồng dịch vụ, cụ thể như sau:

– Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ các thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiế để được thực hiện công việc, nếu các bên có sự thỏa thuận hoặc công việc trong hợp đồng đòi hỏi.

– Trả đầy đủ các khoản tiền dịch vụ và các khoản tiền khác theo sự thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ.

Điều này được quy định cụ thể tại Điều 515 Bộ luật dân sự năm 2015.

4. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Khi giao kết hợp đồng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ có những nghĩa vụ như sau:

– Thực hiện công việc đúng với chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa thuận khác được quy định trong hợp địch dịch vụ giữa các bên.

– Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

– Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

– Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

– Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ được quy định cụ thể tại Điều 517 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể quy định như sau:

“Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin”.

5. Những trường hợp các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ.

Pháp luật dân sự (cụ thể là Điều 520 Bộ luật dân sự năm 2015) quy định những trường hợp các bên khi giao kết hợp đồng dịch vụ có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng dịch vụ, cụ thể như sau:

“Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ

1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”.

Như vậy trong trường hợp việc hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng dịch vụ không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện việc bồi thường thiệt hại. Hoặc trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận hỗ trợ khách hàng của Công ty Luật LVN Group. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào bạn có thể liên hệ với số tổng đài hỗ trợ khách hàng trực tiếp của chúng tôi là 1900.0191 .

Trân trọng!