Tranh chấp thương mại chỉ được giải quyết theo phương thức trọng tài thương mại chỉ khi có thỏa thuận trọng tài giữa các Bên tranh chấp. Thỏa thuận trọng tài được lập bằng văn bản thể hiện ý chí các Bên trong giải quyết tranh chấp. Thỏa thuận trọng tài có thể lập trước, đang hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Vậy Quy định thỏa thuận trọng tài trong luật dân sự thế nào? Cùng cân nhắc !.
1. Hiểu thế nào về thỏa thuận trọng tài?
Theo khoản 2 Điều 3 “Luật trọng tài thương mại” thì “thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã xảy ra thông qua trọng tài”.
Do đó, thỏa thuận trọng tài thương mại trước hết là sự thỏa thuận giữa các bên, tức là dựa trên sự tự nguyện, tự nguyện của các bên, thỏa thuận trọng tài thương mại được sử dụng để giải quyết tranh chấp. Do thỏa thuận trọng tài dựa trên sự tự nguyện của các bên nên các bên có thể đưa ra trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh tùy theo sự thỏa thuận của các bên.
Thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên, nhưng thỏa thuận đó phải tuân theo các quy định của pháp luật thì mới được công nhận.
Khi phát sinh tranh chấp, các bên cũng có thể thỏa thuận không khởi kiện ra tòa mà đưa ra trọng tài viên do mình lựa chọn gọi là “thỏa thuận trọng tài”.
Thỏa thuận này có thể ở dạng chứng thư tư nhân. Tài liệu này chỉ có hiệu lực nếu nó nêu rõ đối tượng của vụ kiện và tên của các trọng tài viên hoặc cách thức bổ nhiệm các trọng tài viên.
Sau khi việc chỉ định trọng tài viên được thống nhất, tòa án lẽ ra có thẩm quyền xét xử sẽ không còn thẩm quyền xét xử
2. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Tùy từng trường hợp, các bên có thể thỏa thuận trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp khi sử dụng trọng tài thương mại. Thỏa thuận trọng tài được thể hiện dưới cách thức điều khoản hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng. Tuy nhiên, thỏa thuận phải được lập thành văn bản. Các thỏa thuận dưới các cách thức sau đây cũng được coi là thỏa thuận bằng văn bản:
– Thỏa thuận này được thiết lập bởi sự trao đổi thông tin giữa các bên bằng thư điện tử, điện tín, fax, telex hoặc các phương tiện khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Một thỏa thuận được thiết lập thông qua việc trao đổi thông tin giữa các bên.
– Thỏa thuận được lập thành văn bản có xác nhận của công chứng viên, luật sư hoặc đơn vị có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên.
– Trong các giao dịch giữa các bên, tham chiếu đến các tài liệu thể hiện thỏa thuận trọng tài, chẳng hạn như các điều khoản của công ty, hợp đồng, giấy chứng nhận và các tài liệu tương tự khác.
– Bằng việc trao đổi đơn khởi kiện và biên bản tự bào chữa. Nó cho thấy rõ ràng rằng có một thỏa thuận được thực hiện bởi một bên và không bị bên kia từ chối.
Tuy nhiên, thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
– Thỏa thuận Trọng tài được lập ra để giải quyết các tranh chấp không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010 và đối tượng của Thỏa thuận Trọng tài không có thẩm quyền giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật. Người sáng lập không phải là người uỷ quyền theo pháp luật. Hoặc người ủy quyền không hợp pháp hoặc người ủy quyền hợp pháp vượt quá phạm vi ủy quyền.
– Theo quy định của Bộ luật Dân sự, người thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự.
– Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định nêu trên.
– Một trong các bên bị đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài, đồng thời yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu.
– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm do pháp luật quy định.
3. Hình thức của thỏa thuận trọng tài thương mại
+ “Hình thức của điều khoản trọng tài trong hợp đồng”: các bên trong hợp đồng ghi nhận việc giải quyết tranh chấp về quyền của thỏa thuận trọng tài thương mại trong hợp đồng dưới cách thức điều khoản cụ thể.
+ “Hình thức thỏa thuận riêng”: Trong hợp đồng ký kết, các bên không quy định cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách thức thỏa thuận trọng tài mà ký kết thành văn bản riêng.
Thỏa thuận hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, không chấp nhận các cách thức ngôn từ và hành vi khác. Các thỏa thuận cũng được coi là bằng văn bản bao gồm:
+ Thỏa thuận này được xác lập trên cơ sở trao đổi giữa hai bên bằng điện tín, fax, telex, thư điện tử và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật;
+ thỏa thuận được thiết lập bằng việc trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
+ Thỏa thuận được ghi nhận bằng văn bản bởi luật sư, công chứng hoặc đơn vị có thẩm quyền theo yêu cầu của các bên;
+ Trong giao dịch, các bên viện dẫn các tài liệu thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, văn bản, điều lệ và các tài liệu tương tự khác;
+ Bằng việc trao đổi các yêu cầu và biện hộ, một bên đã đạt được thỏa thuận và bên kia không phủ nhận.
– Độc lập trong các hiệp định thương mại
Theo Điều 19 Luật Trọng tài thương mại:
“Điều 19. Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc sửa đổi, gia hạn, hủy bỏ, vô hiệu hoặc không thể thi hành hợp đồng không làm vô hiệu thỏa thuận trọng tài”.
4. Một số trường hợp ngoại lệ trong thỏa thuận trọng tài thương mại
Trên đây là nội dung về Quy định thỏa thuận trọng tài trong luật dân sự Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.