Quy định về quỹ đất nhà ở xã hội năm 2023

Hiện nay, đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đều cần phải có quỹ đất nhà ở xã hội. Cho nên vấn đề về quy định về quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không phải ai cũng được hiểu cùng biết đến. Vậy quy định về quỹ đất nhà ở xã hội thế nào? Nghị định mới có quy định về vấn đề này không? Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp?

Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “ Quy định về quỹ đất nhà ở xã hội ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Nghị định 100/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 49/2021/NĐ-CP
  • Luật Đầu tư số 61/2020/QH14

Quy định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội

Tại Điều 5 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị

1.    Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 2 ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt cùng loại I hoặc từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại II cùng loại III phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.

2.    Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha tại các đô thị loại đặc biệt cùng loại I hoặc nhỏ hơn 5 ha tại các đô thị loại II cùng loại III thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 20% cùng có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.

3.    Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo hướng dẫn nhưng do có sự thay đổi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố trí quỹ đất 20% không còn phù hợp thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a)    Xác định rõ vị trí, diện tích đất bố trí thay thể tại địa điểm khác trên phạm vỉ địa bàn;

b)    Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo hướng dẫn của pháp luật quy hoạch, pháp luật đất đaỉ cùng pháp luật có liên quan (nếu có);

c)  Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cùng xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai cùng pháp luật có liên quan; số tiền thu được phải bô sung cùngo ngân sách địa phương dành đê đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

4.  Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thưong mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời gian Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời gian Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo hướng dẫn của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bố sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

5.  Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.

Khi chủ đầu tư bàn giao quỳ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất 20% này (nếu có) sẽ được trừ cùngo nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó.

Đối với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cùng các khoản chi phí hợp lý khác theo hướng dẫn của pháp luật mà chủ đầu tư đà thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả theo hướng dẫn của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6.  Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo hướng dẫn như sau:

a)  Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;

b)  Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.

Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp

Tại Điều 6 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định như sau:

1.  Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn đảm bảo đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội để phục vụ công nhân, người lao động công tác tại khu công nghiệp đó.

2.    Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải phóng mặt bằng cùng đầu tư xây dựng hạ tâng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động công tác tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt cùng chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội được phân bổ một phần hoặc toàn bộ cùngo giá thành kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó.

3.    Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà không có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động công tác tại khu công nghiệp đó thì việc quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội tại khu công nghiệp, thực hiện như sau:

a)     ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Nghị định này triển khai thực hiện dự án. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;

b)    Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đó để dành phần diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế của công đoàn cho công nhân, người lao động công tác tại khu công nghiệp đó theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.

Nghị định mới quy định về quỹ đất nhà ở xã hội

Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 2 ha trở lên tại các đô thị loại đặc biệt cùng loại I hoặc từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại II cùng loại III phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội.

– Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha tại các đô thị loại đặc biệt cùng loại I hoặc nhỏ hơn 5 ha tại các đô thị loại II cùng loại III thì chủ đầu tư không phải dành quỹ đất 20% cùng có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất của dự án theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.

– Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo hướng dẫn nhưng do có sự thay đổi quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của địa phương dẫn đến việc bố trí quỹ đất 20% không còn phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

+ Xác định rõ vị trí, diện tích đất bố trí thay thế tại địa điểm khác trên phạm vi địa bàn;

+ Điều chỉnh quy hoạch đối với quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội tại dự án theo hướng dẫn của pháp luật quy hoạch, pháp luật đất đai cùng pháp luật có liên quan (nếu có);

+ Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cùng xác định giá trị tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án theo đúng quy định của pháp luật về đất đai cùng pháp luật có liên quan; số tiền thu được phải bổ sung cùngo ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.

– Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời gian Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội mà sau thời gian Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo hướng dẫn của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

– Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.

Khi chủ đầu tư bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Nhà nước thì số tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với quỹ đất 20% này (nếu có) sẽ được trừ cùngo nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) mà chủ đầu tư phải nộp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đó.

Đối với chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cùng các khoản chi phí hợp lý khác theo hướng dẫn của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả theo hướng dẫn của pháp luật về ngân sách nhà nước.

– Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì việc bố trí quỹ đất thực hiện theo hướng dẫn như sau:

+ Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương từ 50% tổng mức đầu tư của dự án trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án;

+ Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương dưới 50% tổng mức đầu tư của dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn quỹ đất để triển khai thực hiện dự án.

Liên hệ ngay

Vấn đề Quy định về quỹ đất nhà ở xã hội đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung cùng các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LVN Group nói riêng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là kết hôn với người nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Phí sang tên nhà ở xã hội là bao nhiêu năm 2023
  • Cách tính tiền sử dụng đất nhà ở xã hội năm 2023
  • Năm 2023 mua lại nhà ở xã hội có phải nộp tiền sử dụng đất không?

Giải đáp có liên quan

Quy định về việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội thế nào?

Tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cùng hướng dẫn chi tiết tại Điều 6 Thông tư 139/2016/TT-BTC, cụ thể:
Trường hợp bán nhà ở xã hội là căn hộ nhà chung cư thì người bán phải nộp cho ngân sách nhà nước 50% tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó.
Trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Quy định về bán nhà ở xã hội thế nào?

Trường hợp 1: Chưa đủ 05 năm
Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời gian trả hết tiền mua nhà ở xã hội, nếu có nhu cầu bán lại thì chỉ được:
– Bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc
– Bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc
– Bán lại cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Giá bán: Được quyền bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời gian bán.
Lưu ý:
– Người bán không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Thời hạn 05 năm được tính kể từ thời gian trả hết tiền mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán.
Trường hợp 2: Đủ 05 năm
Khi đủ 05 năm trở lên kể từ thời gian trả xong tiền thì người mua có quyền bán cho mọi đối tượng theo giá thỏa thuận của hai bên (theo giá thị trường).

Giá bán nhà ở xã hội được xác định thế nào?

Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo hướng dẫn của Chính phủ cùng không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com