Các ủy ban của Quốc hội là đơn vị được thành lập để giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến pháp và pháp luật, uỷ quyền cho việc thực hiện công việc chung của Quốc hội.
1. Các Ủy ban của Quốc hội là gì?
Các ủy ban của Quốc hội là đơn vị được thành lập để giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến pháp và pháp luật, uỷ quyền cho việc thực hiện công việc chung của Quốc hội. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các ủy viên do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Thành viên của các ủy ban quốc hội không thể đồng thời là thành viên chính phủ để đảm bảo giám sát khách quan.
2. Quốc hội có những ủy ban nào?
Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội liên quan đến mọi mặt hoạt động của đất nước và xã hội, nhưng mỗi năm Đại hội chỉ họp hai lần, nếu không có sự chuẩn bị chu đáo thì không thể nghiên cứu, thảo luận và quyết định tốt các vấn đề. Để đạt được mục đích này, các Ủy ban của Quốc hội đã được thành lập để hỗ trợ Quốc hội thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Các ủy ban của Đại hội không chỉ công tác khi Đại hội đang họp mà còn công tác cả khi Đại hội không họp; không chỉ nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề do Đại hội và Ban Thường vụ Đại hội giao, mà còn đề xuất những sáng kiến để giúp Đại hội và Ủy ban Thường vụ Đại hội xử lý những vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của mình. Đồng thời, các ủy ban của Quốc hội cũng là một cách thức thu hút các uỷ quyền để thực hiện các công việc chung của Quốc hội.
Quốc hội tạo ra hai loại ủy ban: ủy ban thường trực và ủy ban tạm thời. Việc thành lập và giải tán các ủy ban do Quốc hội quyết định.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Các ủy ban thường trực của quốc hội là các ủy ban hoạt động thường xuyên. Nhiệm vụ của các Ủy ban này là nghiên cứu, thẩm tra các dự án luật, đề án luật, nghị định và các nội dung, báo cáo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Quốc hội cho ý kiến về các chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Thường trực Ủy ban; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi thẩm quyền của mình; kiến nghị về những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
Nhiệm vụ của Uỷ ban Thường vụ là nghiên cứu, thẩm tra các dự án luật, các đề án pháp luật, quy chế và các đề án, báo cáo khác do Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trình Đại hội. Hoạt động của Ủy ban. Mỗi ủy ban có một số thành viên chuyên trách.
Kỳ họp thứ 11, Đại hội XI đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội, thành lập 2 UBTVQH mới là UB Tư pháp và UB Tài chính – Ngân hàng. Ủy ban.
Vì vậy, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007, Quốc hội có 9 ủy ban thường trực, đó là:
1. Ban Pháp chế;
2. Ủy ban Tư pháp;
3. Ủy ban Kinh tế;
4. Ủy ban Tài chính Ngân sách;
5. Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
6. Ban Văn hóa Giáo dục Thanh thiếu niên và Nhi đồng;
7. Ban Các vấn đề xã hội;
8. Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường;
9. Ban Đối ngoại.
Luật Tổ chức của Quốc hội cũng quy định mỗi ủy ban phải có số lượng ủy viên chuyên trách nhất định.
Theo “Luật Tổ chức Đại hội” năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Đại hội có 9 ban thường vụ như sau:
1. Ban Pháp chế;
2. Ủy ban Tư pháp;
3. Ủy ban Kinh tế;
4. Ủy ban Tài chính Ngân sách;
5. Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
6. Ban Văn hóa – Giáo dục;
7. Các ban xã hội;
8. Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường;
9. Ban Đối ngoại.
Ủy ban Tư pháp Quốc hội là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Tư pháp là gì?
4. Các Ủy ban Tư pháp của Quốc hội là gì?
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (UBTP) là đơn vị thảo luận và cho ý kiến về nội dung các quy định về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, tố tụng tư pháp, thi hành án và tương trợ tư pháp.
Đồng thời, là đơn vị tiếp nhận khiếu nại của Quốc hội Việt Nam, có thẩm quyền xác minh các vụ việc được giao hoặc nhận đơn thư khiếu nại. Sau khi có kết luận, nếu tình tiết nghiêm trọng sẽ chuyển sang viện kiểm sát xử lý.
Luật Tổ chức của QH sửa đổi, bổ sung năm 2015 và 2019 tiếp tục kế thừa quan điểm này, tiếp tục khẳng định UBTP là UB của QH. Theo khoản 1 Điều 67, TP có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên thường trực, ủy viên chuyên trách và các ủy viên khác.
Về cơ bản, cơ cấu của ban có các thành viên công tác ở các lĩnh vực khác nhau, có độ tuổi, chức vụ, kinh nghiệm công tác khác nhau như thành viên công tác trong đơn vị công an, thành viên công tác trong viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân; đoàn luật sư, đơn vị quản lý nhà nước ở địa phương; nhân dân Ban Dân nguyện; Cơ cấu thành viên của Ban Dân vận TP kết hợp nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, có độ tuổi, chức vụ, kinh nghiệm công tác khác nhau nên bổ sung cho nhau trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ. Quyền hạn của Ủy ban.
Cơ quan giúp việc cho Ủy ban Quốc hội là Bộ Tư pháp. Hoạt động của Bộ Tư pháp luôn gắn với hoạt động của Ủy ban nhân dân TP về mặt công tác.
5. Uỷ ban tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ủy ban của Quốc hội là đơn vị của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác của mình, khi Quốc hội không họp thì báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. Vậy trách nhiệm và quyền hạn của TPB là gì? Sau đây Luật Hoàng Anh xin giới thiệu vấn đề này.
Theo Điều 71 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định như sau:
“Điều 71 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Tư pháp
1. Thẩm tra các dự án, nghị định của bộ luật hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của ngành tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao .
2. Xem xét báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và thi hành án; xem xét báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra công tác của Chính phủ. báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Đại hội, nghị định, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tội phạm, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của ngành tư pháp; giám sát Chính phủ, hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ủy ban và đơn vị ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và bổ trợ tư pháp; giám sát, điều tra tội phạm về tham nhũng.
5. Văn bản giám sát của chính phủ, thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban.
6. Kiến nghị với Quốc hội các dự án luật hoặc các dự án nghị định trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực thẩm quyền của Ủy ban; “
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đóng vai trò nòng cốt trong các hoạt động của Đại hội, phụ trách lĩnh vực tư pháp, nhiều lĩnh vực khó khăn, từ khâu rà soát, tiếp thu, chỉnh lý các dự án pháp luật trong lĩnh vực tư pháp, Giám sát hoạt động của đơn vị tư pháp trong phòng, chống tham nhũng, giải quyết tố cáo và thi hành án.
Nhiệm vụ của Ủy ban TP là xây dựng pháp luật, theo dõi và tư vấn những vấn đề cần thiết trong lĩnh vực tư pháp thông qua hoạt động thẩm tra. Xác minh thực tiễn giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội tiếp thu, chỉnh lý các dự án luật, quy định, nghị quyết trong lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành pháp luật, thi hành án, bổ trợ tư pháp, tổ chức và hoạt động của ngành tư pháp , phòng, chống tham nhũng, giám sát việc thực hiện luật, quy định, nghị quyết,….
Ủy ban thường vụ Quốc hội đã tích cực tham gia vào việc xây dựng dự thảo Hiến pháp năm 2013, chủ trì việc xem xét, tiếp thu, chỉnh lý trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua một số bộ luật. Các nghị quyết về dân sự, hành chính, hình sự, tố tụng hình sự, tạm giữ, tạm giam, thi hành án; về cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra…
Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc cũng tăng cường giám sát hoạt động của các đơn vị tư pháp, được dư luận và cử tri ghi nhận, đánh giá cao. Các hoạt động của Ủy ban góp phần vào các mục tiêu của một nền tư pháp trong sạch, mạnh mẽ, dân chủ và nghiêm minh, và bảo vệ các quyền con người và quyền công dân.
Vì vậy, TPTP có trách nhiệm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ của mình, có lợi cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tính đúng đắn và tuân theo pháp luật của các đơn vị tư pháp và các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm điều tra, truy tố, xét xử, công tác thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng… chuyển biến tích cực.