Thỏa thuận là việc các bên (cá nhân hay tổ chức) có ý định chung tự nguyện cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ mà họ đã cùng nhau chấp nhận vì lợi ích của các bên. Vậy các bạn có biết thỏa thuận tự nguyện là gì? trong tiếng anh được hiểu là thế nào không/ trong nội dung trình bày này cùng chúng tôi nghiên cứu !.

1. Thỏa thuận tự nguyện trong tiếng anh là gì?

Thỏa thuận tiếng Anh là agree (dạng động từ) hoặc agreement (dạng danh từ).

– Agree : Khi từ thỏa thuận được dùng với vai trò là động từ chỉ hành động  bàn bạc, trao đổi để đi đến thống nhất một vấn đề nào đó.

– Agreement : Khi từ thỏa thuận được dùng với vai trò là danh từ chỉ việc thỏa thuận, sự thỏa thuận

sự thỏa thuận tự nguyện: voluntary agreement

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, bao gồm:

– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận

Khoản 2 Điều 3 BLDS 2015 quy định:

Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo cam kết, thỏa thuận một cách tự do, tự nguyện. Mọi lời hứa, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội đều có giá trị pháp lý đối với các bên và phải được các chủ thể khác tuân theo.

Theo truyền thống, tự do, tự nguyện cam kết, đồng ý là tiêu chí cần thiết để xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong quan hệ dân sự. Yêu cầu cơ bản của quan hệ dân sự là tự nguyện lựa chọn phương hướng xác lập quan hệ dân sự và xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự một cách tự nguyện, không bị đe dọa, ép buộc. mọi quan hệ dân sự. Vi phạm quy định trên thì quan hệ dân sự có thể bị coi là vô hiệu.

Tính chất điều chỉnh của luật dân sự hoàn toàn khác với tính chất điều chỉnh của luật hình sự và một số ngành luật khác. Điều 2 BLHS năm 2015 tiếp tục quy định về căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự: “Chỉ khi thực hiện tội phạm được quy định trong BLHS thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. hành vi sau: “Xã hội theo định nghĩa là nguy hiểm…”. Vì vậy, trên thực tiễn có thể có hành vi “nguy hiểm”, nhưng nếu pháp luật hình sự không quy định đó là tội phạm, vì không có tính chất nguy hiểm cho xã hội thì người thực hiện hành vi đó không phải chịu trách nhiệm hình sự. Chức năng cơ bản của hình phạt trong trách nhiệm hình sự là: trừng trị, giáo dục tội phạm, răn đe, phòng ngừa tội phạm được Luật hình sự quy định. Trong luật hình sự không có sự “thỏa thuận” về trách nhiệm pháp lý như trong trách nhiệm dân sự. Bình đẳng trong luật hình sự hoàn toàn khác với bình đẳng trong luật dân sự: các bị cáo chỉ đơn giản là bình đẳng trước pháp luật tại tòa án và được xét xử công bằng.

Trong pháp luật dân sự, các chủ thể có quyền tùy ý thỏa thuận, mặc dù pháp luật dân sự không quy định điều này nhưng “mọi lời hứa, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội đều có hiệu lực”. chủ thể khác”. Do đó, mặc dù BLDS 2015 không quy định, không có quy định… nhưng các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau thì vẫn có hiệu lực ràng buộc về mặt pháp lý. Hiệu lực ràng buộc này vẫn được ghi nhận bởi pháp luật dân sự, quyền và nghĩa vụ của các bên vẫn được pháp luật bảo đảm.

3. Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự

Khoản 5 Điều 3 BLDS 2015 quy định:

Cá nhân, pháp nhân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự của mình.

Có thể thấy, BLDS là một bộ “luật riêng” liên quan đến trách nhiệm pháp lý của chủ thể (chủ yếu là trách nhiệm tài sản) nên nguyên tắc đặc trưng của nó là chủ thể trong quan hệ dân sự không thực hiện hoặc chịu trách nhiệm không đúng. Thực hiện nghĩa vụ dân sự do chủ thể tự xác lập. Trong pháp luật dân sự, trách nhiệm tài sản là trách nhiệm mà một chủ thể phải gánh chịu đối với chủ thể khác nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc khắc phục hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm gây ra khi hành vi vi phạm xảy ra. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý dân sự là mặc dù cũng là biện pháp bắt buộc của nhà nước nhưng bản chất pháp lý của nó hoàn toàn khác, và nó chỉ là tài sản. Tự chịu trách nhiệm dân sự có thể do pháp luật dân sự quy định hoặc do các bên quy định trong quá trình giao kết, thỏa thuận xác lập giao dịch dân sự (chủ yếu là hợp đồng quan hệ thương mại).

Tự chịu trách nhiệm dân sự là cơ sở pháp lý bảo đảm cho mọi quan hệ dân sự do chủ thể xác lập luôn được thực thi nghiêm minh trong kênh pháp lý an toàn. Các bên trong giao dịch dân sự không thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn sự tự nguyện cam kết hoặc thỏa thuận đã thỏa thuận thì phải chịu trách nhiệm dân sự trước bên có quyền vi phạm thỏa thuận. Khi một bên có hành vi trái pháp luật xâm phạm tuyệt đối quyền của người khác thì chủ thể của hành vi gây tổn hại trái pháp luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại về vật chất và tinh thần do hành vi gây tổn hại trái pháp luật gây ra.

Trong quan hệ dân sự, mỗi chủ thể khi tham gia vào một giao dịch dân sự cụ thể thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành vi và hậu quả của hành vi đó. Nếu bên vi phạm không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện. Trong quan hệ dân sự, trách nhiệm tài sản là trách nhiệm của một chủ thể đối với chủ thể khác nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc khắc phục hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm gây ra khi xảy ra hành vi vi phạm. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý dân sự là cũng là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhưng bản chất của pháp luật hoàn toàn khác, nguyên tắc là chủ thể phải chịu trách nhiệm về cam kết, thỏa thuận xác lập quan hệ.

Do tính phong phú, đa dạng của quan hệ dân sự, pháp luật dân sự cho phép chủ thể chuyển giao quyền, nghĩa vụ của mình cho chủ thể khác trong quá trình xác lập, thực hiện, giải thể quan hệ dân sự. Khi đó, trách nhiệm do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự phụ thuộc vào nội dung cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể. Buộc chủ thể khác phải chịu trách nhiệm do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự tùy theo nội dung ủy quyền của quy định về đại lý (điều 134 đến 143 BLDS 2015); hoặc chuyển giao yêu cầu, nghĩa vụ quy định tại phần quy định về dân sự và Quy định về nghĩa vụ hợp đồng (từ Điều 365 đến Điều 371 BLDS 2015).

Trên đây là nội dung về Sự thỏa thuận tự nguyện tiếng anh là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.