Giữa người lao động và người sử dụng lao động khi có mối quan hệ lao động, một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động sẽ ký kết với nhau hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý ghi nhận mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên khi có tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao động cũng như người sử dụng lao động. Vậy Thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương là gì? cùng cân nhắc !.
1. Thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương là gì?
Thỏa thuận Nghỉ việc không hưởng lương là cách thức nghỉ việc của người lao động có thoả thuận với doanh nghiệp trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động.
2. Ngày nghỉ hàng tuần của người lao động được pháp luật quy định thế nào?
Theo Điều 105 Luật Lao động, thời giờ công tác bình thường năm 2019 như sau:
“Điều 105. Thời giờ công tác bình thường
1. Thời giờ công tác bình thường không quá 08 giờ trong ngày và không quá 48 giờ trong tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền ấn định thời giờ công tác theo ngày hoặc theo tuần nhưng phải báo trước cho người lao động, nếu tính theo tuần thì thời giờ công tác bình thường không quá 10 giờ trong ngày và 48 giờ trong tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện chế độ công tác 40 giờ/tuần cho người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời hạn công tác tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại tuân thủ nghiêm ngặt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
Mặt khác, Điều 111 Luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hằng tuần của người lao động như sau:
“Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục trong một tuần. Trường hợp đặc biệt không thể nghỉ hằng tuần do chu kỳ lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo đảm cho người lao động được nghỉ bình quân mỗi tháng ít nhất 4 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định bố trí ngày nghỉ hàng tuần là Chủ nhật hoặc những ngày xác định khác trong tuần nhưng phải được quy định trong nội quy lao động.
Theo đó, công ty cần bố trí thời giờ công tác, ngày nghỉ của người lao động theo đúng quy định về thời giờ công tác, ngày nghỉ của người lao động nêu trên.
3. Người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ không hưởng lương được không?
Theo Điều 115 Luật lao động 2019, nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương được quy định như sau:
“Điều 115. Nghỉ việc, nghỉ việc không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc mà vẫn hưởng nguyên lương và phải báo cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; vợ hoặc chồng là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải báo với người sử dụng lao động khi ông, bà, anh, chị, em ruột chết; bố mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Căn cứ quy định trên, nếu công ty bạn muốn người lao động nghỉ không hưởng lương vào ngày thứ bảy thì bạn phải thỏa thuận với họ chứ không thể tự quyết định được.
Việc thỏa thuận được giao kết bằng văn bản là cơ sở để tránh rủi ro phát sinh tranh chấp sau này. Nếu thương lượng không thành mà công ty tự nguyện để người lao động xin nghỉ thì đơn vị phải trả lương ngừng việc theo hướng dẫn của pháp luật.
Tiền lương ngừng việc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 99 Luật lao động 2019, tiền lương khi bị sa thải như sau:
“Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do người sử dụng lao động gây ra thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì không được trả lương, nếu người lao động khác cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. ;
3. Trường hợp không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền của đơn vị nhà nước hoặc sự cố về điện, nước vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về mức thù lao sa thải như sau:
a) Nếu ngừng việc trong thời hạn 14 ngày công tác thì mức lương ngừng việc đã thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng;
b) Trường hợp phải ngừng việc quá 14 ngày công tác thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung. ”
Vì vậy, nếu người lao động thôi việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động toàn bộ tiền lương đã giao kết theo hợp đồng lao động.
Theo cách đó, nếu bạn không thể thương lượng với chuyên viên, bạn vẫn cho chuyên viên nghỉ làm vào thứ Bảy và bạn vẫn phải trả lương cho chuyên viên cho cả ngày.
Trên đây là nội dung về Thỏa thuận nghỉ việc không hưởng lương là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.