Xin chào bạn đọc! Nhiều doanh nghiệp có đồng thời hai hoạt động kinh doanh sản xuất chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, ví dụ như các công ty vận tải. Trong trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được hai lĩnh vực hoạt động này thì doanh nghiệp phải sử dụng bảng phân bổ thuế GTGT. Việc phân bổ chúng tôi xin được trao đổi như sau:
Bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào đối với công ty vận tải (mẫu số 01-4A/GTGT)
1. Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và nghị định 83/2013/NĐ-CP
– Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC:
– Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng, quý theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của tháng, quý).
– Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai hoặc của quý 4 của năm.
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.
Đối tượng chịu thuế GTGT: Căn cứ Điều 2 thông tư 219/2013/TT-BTC:
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ như: các dịch vụ vận tải đường bộ bao gồm: vận tải chở khách, hàng hoá, vận tải taxi trên lãnh thổ Việt Nam,…
Đối tượng không chịu thuế GTGT Điều 4 thông tư 219/TT-BTC
Ví dụ như: tại khoản 16: Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện, tức là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải (Khoản 6 Điều 4 Thông tư 219),
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
Như vậy, bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý theo mẫu số 01-4A/GTGT được sử dụng trong trường hợp CSKD có đồng thời 2 yếu tố sau:
– Doanh nghiệp vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT;
– doanh nghiệp không hạch toán được riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ của hàng hoá mua vào để sản xuất kinh doanh.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật LVN Group