Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai trò to lớn trong đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên… Giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phúc tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nước quản lí khoáng sản bằng pháp luật. Vậy, Chế biến khoáng sản là gì? Tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản thế nào? cùng LVN Group nghiên cứu ngay nào.
Chế biến khoáng sản là gì?
Theo Điều 3, khoản 1, Thông tư số 23/2021/TT-BCT, quá trình làm giàu được thực hiện bằng nhiều phương pháp (hái thủ công, rửa, nghiền-sàng, phân loại theo kích cỡ; nung, sấy, cưa, cắt, sàng trọng lực , luyện từ tính, điện phân, sàng hóa học, thủy luyện; luyện kim hoặc các phương pháp khác) nhằm biến đổi hình thái, tính chất của khoáng sản nguyên sinh để tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm ở dạng: Quặng tinh, kim loại, hợp kim, hóa chất, hợp chất và khoáng sản công nghiệp với quy cách tính chất phù hợp với mục đích sử dụng, có giá trị sử dụng và giá trị thương mại cao hơn so với khoáng sản thô.
2. Danh mục chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng khoáng sản xuất khẩu
Khoáng sản xuất khẩu là khoáng sản có nguồn gốc hợp pháp, có tên trong danh mục loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng tương ứng tại Phụ lục 1 Thông tư số 23/2021/TT-BCT.
Thương nhân xuất khẩu khoáng sản trong danh sách được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thực hiện đánh giá loại hình đối với khoáng sản chất lượng cao xuất khẩu theo hướng dẫn tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP.
DANH MỤC CHỦNG LOẠI VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG KHOÁNG SẢN XUẤT KHẨU
3. Báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản
Điều 5 Thông tư số 23/2021/TT-BCT quy định về báo cáo xuất khẩu khoáng sản như sau:
– Nội dung Báo cáo xuất khẩu khoáng sản được lập theo Biểu số 01 và Biểu số 02 tại Phụ lục 2 Thông tư số 23/2021/TT-BCT.
– Xuất khẩu khoáng sản được báo cáo như sau:
+ Thương nhân lập Báo cáo quý (đối với xuất khẩu) theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 gửi Bộ Công Thương (Bộ Công Thương), Bộ Công Thương và Cục Hải quan tỉnh, thành phố của thương nhân. Trụ sở chính chậm nhất là ngày mười lăm của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
+ Sở Công Thương (hoặc đơn vị chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định) nơi có trụ sở của thương nhân kinh doanh xuất khẩu khoáng sản lập báo cáo tổng kết 6 tháng và cả năm theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 2 gửi Sở Công Thương. Cục Công nghiệp) chậm nhất là ngày 31 tháng 7 và ngày 31 tháng 01 hàng năm.
– Thương nhân có trách nhiệm thực hiện các báo cáo theo hướng dẫn khi đơn vị nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác quản lý.