Như chúng ta đã biết nền kinh tế thị trường luôn biến động thường xuyên. Do đó, bất kỳ nỗ lực nào của chính phủ nhằm ổn định nền kinh tế đều được coi là chính sách ổn định. Trong đó, chính sách tài khóa là một công cụ hữu ích do nhà nước gửi tới để cải thiện các điều kiện kinh tế. Do đó, chính sách này có tác động lớn đến nền kinh tế của một quốc gia.
1. Chính sách tài khóa thắt chặt là gì?
Chính sách tài khóa thắt chặt hoặc khắc khổ là khi chính phủ giảm chi tiêu công và tăng thuế. Khi này tổng cầu sẽ giảm dẫn đến thu nhập quốc dân giảm, tăng trưởng kinh tế giảm, tỷ lệ lạm phát giảm.
Nói một cách đơn giản, chính sách tài khóa thắt chặt là chính phủ giảm chi tiêu công -> tăng trưởng kinh tế chậm lại + thuế tăng -> người dân có ít tiền hơn -> thị trường sẽ sản xuất ít hàng hóa hơn (ít cầu hơn, cung ít hơn để khôi phục trạng thái cân bằng -> kiểm soát lạm phát).
Ngược lại với chính sách thắt lưng buộc bụng là chính sách tài khóa mở rộng, để hiểu rõ hơn bạn nên xem nội dung trình bày: Chính sách tài khóa mở rộng là gì? Ví dụ thực tiễn từ Việt Nam.
2. Chính sách tài khoá ở Việt Nam
Giai đoạn 2009 – 2010
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế “mới”, Việt Nam cũng chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều này dẫn đến áp lực lạm phát lớn và rủi ro đối với hệ thống tín dụng (chính sách tiền tệ thắt chặt hơn). Tiếp theo là ngân sách nhà nước không ổn định, lạm phát giảm nhưng vẫn còn rủi ro tăng cao, mất lao động và bắt đầu suy thoái.
Trước tình hình đó, nhà nước đã hoạch định nhiều nhóm mục tiêu cần thực hiện để cải thiện tình hình như: thúc đẩy sản xuất, thương mại và xuất khẩu; kích cầu đầu tư và tiêu dùng; thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội; tổ chức, điều hành và thực hiện các giải pháp quyết liệt, linh hoạt, kịp thời với tình hình mới…
Trong kế hoạch đối phó với lạm phát năm 2010, việc kết hợp các công cụ tiền tệ và tài khóa sẽ tốt hơn. Có ý kiến cho rằng, chính sách tài khóa năm 2010 có những “độ giật” nhất định. Nó sẽ hỗ trợ chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt tín dụng, đảm bảo hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, ưu tiên hàng đầu của chính phủ là chống lạm phát và có vẻ như sẽ không còn những gập ghềnh, khó khăn như những năm trước.
Giai đoạn 2010 – 2020
Trong bối cảnh tăng trưởng phục hồi nhưng đi kèm với lạm phát cao và đồng tiền mất giá, nỗ lực kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách. Tính cấp bách này đã được xác lập bởi Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ (Phần Tập trung giải quyết vấn đề kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội,…).
Để kiểm soát lạm phát, chính sách tài khóa đã được điều chỉnh theo hướng cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi NSNN. Các giải pháp cụ thể là: tăng thu ngân sách nhà nước khoảng 7-8% so với dự toán năm 2011; tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên; giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP; không vượt kế hoạch năm 2012 quỹ ngân sách nhà nước và quỹ nợ quốc gia, trừ các dự án phòng, chống thiên tai khẩn cấp; quỹ đầu tư ngân sách nhà nước, nợ quốc gia kế hoạch năm 2011 sẽ không được gia hạn…
Chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và các giải pháp cụ thể như sau: Tháng 5/2010, tăng lãi suất cơ bản từ 8% lên 9% và duy trì đến quý I/2014, lãi suất cơ bản tăng dưới 20%; tỷ lệ dự trữ tiền gửi đô la Mỹ, điều chỉnh tỷ giá từ ngày 2/11/2011, thu hẹp biên độ từ 3% xuống 1%… Tương ứng, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 giảm xuống còn 14,7%, tốc độ tăng cung tiền M2 cũng giảm theo. đến 12,07%. Bạn đọc nội dung trình bày!