1. Có bắt buộc phải đăng ký mã số mã vạch sản phẩm ?

 

Mã vạch là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác

Theo quy định pháp luật thì thủ tục đăng ký mã số mã vạch trên hàng hóa không phải yêu cầu bắt buộc, có nghĩa là doanh nghiệp có thể sử dụng mã số mã vạch hoặc không nhưng nếu những doanh nghiệp đã lựa chọn sử dụng mã vạch trên sản phẩm thì bắt buộc phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. 

Trường hợp sử dụng mã vạch sản phẩm nhưng không thực hiện đăng ký với cơ quan có thẩm quyền có thể bị xử phạt hành chính.

Mặt khác việc đăng ký mã vạch sản phẩm góp phần khẳng định chất lượng sản phẩm, nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm với người tiêu dùng. Ngoài ra trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cùng cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại. Như vậy sẽ bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, để người tiêu dùng toàn cầu vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch nhanh.

* Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893”

– Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP.

– Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.

– Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

+ GTIN;

+ Tên sản phẩm, nhãn hiệu;

+ Mô tả sản phẩm;

+ Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau);

+ Tên doanh nghiệp; 

+ Thị trường mục tiêu;

+ Hình ảnh sản phẩm.

– Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

– Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.

* Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1

– Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.

– Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 không trái với quy định trên;

2. Thủ tục cấp mã vạch

 

Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch

– Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;

– Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

+ Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;

+ Đăng ký bổ sung mã GLN;

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

Cấp lại Giấy chứng nhận cho những đối tương là tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân

Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận

– Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.

– Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCDLCL)

Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam;

Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Trường hợp cấp mới:

+ Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2018/NĐ-CP

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

– Trường hợp cấp lại:

Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2018/NĐ-CP;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;

– Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất)

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu

Bước 3: Giải quyết

– Đối với thủ tục cấp mới: Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định 132/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2018/NĐ-CP;

– Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do

Thủ tục xác nhận sử dụng mã nước ngoài hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

+ Đơn đề nghị xác nhận sử dụng mã nước ngoài hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại mẫu số 15 và mẫu số 16 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2018/NĐ-CP;

+ Đối với xác nhận sử dụng mã số nước ngoài: Bản sao bằng chứng phía đối tác nước ngoài ủy quyền cho tổ chức được quyền sử dụng mã số, mã vạch dưới hình thức thư, hợp đồng ủy quyền, bằng chứng chứng minh đơn vị ủy quyền sở hữu hợp pháp mã số ủy quyền, danh mục sản phẩm tương ứng với mã ủy quyền…;

+ Đối với xác nhận ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch: Bản sao hợp đồng hoặc thư ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch kèm danh mục sản phẩm tương ứng mã số ủy quyền.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận sử dụng mã số nước ngoài hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch lập 01 bộ hồ sơ như trên, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện, nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.

Bước 3: Quy trình thực hiện

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận sử dụng mã nước ngoài hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức theo quy định tại mẫu số 15 và mẫu số 16 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 74/2018/NĐ-CP;

Trên đây là bài phân tích về đăng ký mã vạch sản phẩm liệu có cần thiết của Luật LVN Group. Trường hợp quý khách có bất cứ khúc mắc nào về bài viết hay pháp luật vui lòng liên hệ trực tiếp Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo Hotline: 1900.0191để được hỗ trợ một cách nhanh, hiệu quả nhất. Luật LVN Group xin chân thành cảm ơn !