1. Đi sai làn đường bị phạt bao nhiêu tiền ?

Một trong những vi phạm mà người điều khiển phương tiện giao thông hiện nay hay mắc phải là đi sai làn đường hoặc chuyển làn đường không đúng nơi quy định. Vậy pháp luật quy định hình thức xử phạt vối với vi phạm này như thế nào? Luật LVN Group tư vấn cụ thể như sau:

Trả lời:

Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, mức phạt đối với người tham gia giao thông đi sai làn đường hoặc chuyển làn không đúng nơi quy định được quy định như sau:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 460.000 đồng nếu chuyển làn đường không đúng nơi cho phép

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định

Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồngnếu đi không đúng phần đường, làn đường quy định

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định

Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng nếu đi không đúng phần đường quy định;

2. Lỗi đi sai làn và đè vạch liền ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Luật sư cho tôi hỏi lỗi xe máy đè vạch liền và lỗi đi sai làn bị phạt bao nhiêu tiền và phạt theo quy định nào?

Luật sư trả lời:

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;

3. Xử phạt hành chính về đi sai làn đường ?

Xin chào Tổng đài tư vấn Luật. Mình đang thắc mắc về vấn đề chuyển làn đường. Các văn bản đều nói là : “Chuyển làn đường ở những nơi cho phép” nhưng không có cụ thể là nơi nào, và nơi nào thì không được phép chuyển làn ?

Trả lời:

Vì bạn không nêu rõ bạn đi ô tô hay xe máy nên chúng tôi xin đưa ra mức phạt của cả hai loại xe như sau:

– Đối với xe máy: Mức phạt quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

– Đối với ô tô: Mức phạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;

 

4. Đi sai làn đường bị xử lý thế nào ?

Thưa luật sư, Tôi chạy xe bán tải chạy vào làn ôtô con bị xử phạt chạy sai làn đường như vậy có đúng luật hay không? Cảm ơn!

Trả lời:

Theo Điều 13, Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội như sau:

1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”

Theo Mục 3.30 Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ – QCVN 41: 2012/BGTVT, Ôtô con là ôtô chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe, hoặc ôtô chở hàng với trọng tải không quá 1,5 tấn. Ôtô con bao gồm cả các loại có kết cấu như môtô ba bánh nhưng khối lượng bản thân lớn hơn 400kg trở lên và trọng tải không quá 1,5 tấn. Cũng theo mục 3.32 Điều 1 Quy chuẩn này, Xe bán tải là loại xe có thùng chở hàng gắn với thân xe, có khối lượng chuyên chở xho phép xác định ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ nhỏ hơn 1.500kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống thì được coi là xe con.

Như vậy người tham gia giao thông phải như sau:

– Xe bán tải loại dưới 1.500 kg đi theo làn ôtô con, trường hợp đi vào làn chỉ dành cho xe tải thì sẽ bị phạt do vi phạm luật giao thông. Lưu ý loại xe này là xe tải, nhưng thuộc quy cách nhóm xe con. Loại dưới 1.500 kg này bao gồm cả người, như vậy xe bán tải mà tải trọng hàng và người từ 1.500 kg không thuộc quy cách ôtô con.

– Xe tải có tải trọng dưới 1.500 kg cũng thuộc quy cách nhóm ôtô con, vì vậy loại xe này được phép đi làn ôtô con vì nó thuộc nhóm ôtô con. Nếu đi vào làn chỉ dành cho xe tải cũng bị phạt. Lưu ý quan trọng là loại xe này có tải trọng dưới 1.500 kg không bao gồm thùng xe, ví dụ xe có tải trọng 1.500 kg đóng thùng 300 kg vậy đăng kiểm cân và ghi xe được phép chở hàng 1.200 kg, thì loại xe này vẫn thuộc nhóm xe tải. Khi đi vào làn ôtô con thì sẽ bị phạt.

Bạn căn cứ vào cácđặc điểm của chiếc xe bán tải của mình ( khối lượng, số lượng chỗ ngồi…) để xác định mình đã đi đúng làn chưa. Nếu xe của bạn là loại xe thuộc quy định tại mục 3.32 Điều 1 Quy chuẩn nêu trên thì việc cảnh sát giao thông phạt bạn với lỗi đi sai làn là không hợp lý, bạn có thể làm đơn kiến nghị về vấn đề này.

5. Giải quyết khi đi đường không phân làn?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi có tham gia giao thông xe tôi thường xuyên đi ở vận tốc 25-30 km/h sát lề phải ( đường không phân làn) đặc biệt phía trước không có chướng ngại vật.
Trong khi đó xe ô tô đi giữa đường vận tốc khoảng 25-35 km/h, tôi không hề muốn vượt hay có ý định vượt ô tô, (nếu vượt tôi tự bật xin nhan và vượt trái), xe tôi vẫn đi với tốc độ trên đúng lề phải, đi đến chốt giao thông thì tôi bị dừng xe báo lỗi vượt phải ô tô phạt, trên đoạn đường này hầu như có rất nhiều người bị bắt vì lỗi này.
Xin Luật sư của LVN Group cho biết tôi phải làm sao khi vô tình không để ý cứ đường mình, mình đi và không có chướng ngại vật phía trước, không lẽ ô tô đang đi tốc độ cao rồi vì lý do nào đó lại giảm tốc độ thì người đi xe mô tô cũng phải dừng xe nếu không muốn bị phạt?

>> Luật sư tư vấn pháp giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 thì trường hợp bạn đang đi ở phía sau mà lên trước xe ô tô là Vượt xe:

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”

Theo đó khi xe ô tô đang đi với tốc độ cao rồi giảm tốc độ thì bạn cũng phải giảm tốc độ rồi xin vượt trái trừ trường hợp được phép vượt phải.

Đồng thời,Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.