Nhờ khai thác những lợi thế về đường bờ biển dài trên 3.260km, kinh tế biển và vùng ven biển Việt Nam hiện đang đóng góp khoảng 50% GDP cả nước. Với trên 3.260 km đường bờ biển và trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng và lợi thế lớn về tài nguyên biển và hải đảo. Vì vậy, Khoáng sản biển là gì? Hướng dẫn khai thác và sử dụng thế nào là hiệu quả. Cùng Luật LVN Group nghiên cứu nội dung trình bày này !.
1. Khoáng sản biển là gì?
2. Hướng dẫn khai thác và sử dụng hiệu quả
tài nguyên biển của nước tôi bao gồm tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật và tài nguyên vị trí. Trong đó, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên biển có ý nghĩa hết sức cần thiết đối với sự phát triển kinh tế biển của nước ta.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Hải dương và Hải đảo Việt Nam, đã phát hiện hơn 11.000 loài sinh vật tại khoảng 20 hệ sinh thái điển hình ở các vùng biển nước ta. Đặc biệt là các hệ sinh thái ven biển đặc trưng như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, bãi triều cửa sông, đầm phá, nước trồi… có năng suất sinh học cao và tiềm năng bảo tồn, đa dạng sinh học, nguồn lợi hải sản, nguồn hải sản tự nhiên rất phong phú .
Ước tính, vùng biển Việt Nam mỗi năm gửi tới khoảng 5 triệu tấn cá biển, khả năng phát triển bền vững là 2,3 triệu tấn. Con số này không bao gồm trữ lượng tôm, mực và các loài sinh vật đáy. Vì vậy, tài nguyên sinh vật là yếu tố cần thiết cho sự phát triển ổn định của nhiều ngành kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên như thủy sản, du lịch, bảo tồn biển.
Mặt khác, 35 loại khoáng sản đã được phát hiện trong vùng biển của đất nước tôi và trữ lượng dầu tương đương đã được chứng minh là khoảng 4 tỷ tấn. Chưa kể tiềm năng về băng cháy, tài nguyên bãi triều, năng lượng thủy triều, gió, mặt trời…
Lợi thế “biên giới” biển của Việt Nam chiếm vị trí địa chính trị rất cần thiết trên biển Hoa Đông và bản đồ thế giới, có đường biển quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Vùng biển nước ta rộng lớn, có nhiều hải đảo, là không gian cần thiết của thềm lục địa để thực hiện giao thông vận tải hàng hải, hoạt động nghề cá, khai thác dầu khí, khoáng sản rắn. đồng thời là nơi thực hiện các hoạt động hợp tác, hội nhập kinh tế biển với các nước trên thế giới.
Thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong thời gian qua, phát triển kinh tế biển nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, đó là quy mô kinh tế biển và ven biển tiếp tục mở rộng, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp đi đôi với nhau, các nền kinh tế mới nổi tiếp tục phát triển. nổi lên. phòng. Bằng chứng là đến nay, cả nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm, 18 khu kinh tế ven biển, gần 30 khu chế xuất và khu tập trung công nghiệp.
Sự phát triển của các ngành kinh tế biển như du lịch, khai thác dầu khí, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản ở các tỉnh, thành phố ven biển đóng góp một phần lớn kim ngạch xuất khẩu và thu nhập. Du lịch biển thu hút gần 15 triệu lượt khách du lịch hàng năm, trong đó có hơn 3 triệu lượt khách quốc tế.
Nhằm phát huy hiệu quả hơn tiềm năng của biển, Tổng cục Đại dương và Hải đảo Việt Nam đang tổ chức triển khai Đề án sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn là. 2030; Xây dựng đề án hướng dẫn Điều 44 Luật Biển Việt Nam “Lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng biển quốc gia” trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó, từng vùng biển xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển.
Đồng thời, Bộ tổng hợp khẩn trương xây dựng các văn bản hướng dẫn về luật biển Việt Nam; ban hành “Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo” để tạo khung pháp lý cho phát triển ngành kinh tế biển, đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư thích đáng cho công tác quản lý tài nguyên biển. Điều tra cơ bản và nghiên cứu biển; Nâng cao trình độ phát triển và đánh bắt hải sản; Sử dụng hợp lý không gian biển, tiết kiệm tài nguyên; Hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc và định hình phát triển biển; Xây dựng thương hiệu biển Việt Nam, mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế biển nước ta.