Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên biển, tài nguyên rừng. Trong đó tài nguyên khoáng sản đóng vai trò cần thiết đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Khoáng sản là một loại tài nguyên hầu hết không tái tạo được do đó phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hiệu quả hợp lý. Cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết về Khu vực khoáng sản là gì? Phân loại khu vực khoáng sản ngay nào.
1. Khu vực hoạt động khoáng sản
Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 Luật Khoáng sản năm 2010 quy định như sau:
“1. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.”
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
Theo đó, khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được đơn vị nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch.
Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ là khu vực chỉ phù hợp với cách thức khai thác nhỏ được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá khoáng sản trong giai đoạn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân loại khu vực khoáng sản
Theo quy định tại Điều 25 Luật Khoáng sản năm 2010 Khu vực khoáng sản được phân thành 4 loại như sau:
– Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
– Khu vực cấm hoạt động khoáng sản.
– Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
– Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
* Khu vực hoạt động khoáng sản (Điều 26Luật Khoáng sản năm 2010)
Khái niệm: Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được đơn vị nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch quy định tại các Điểm b,c và d Khoản 1 Điều 10 của Luật này.
Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử -văn hóa; bảo vệ rừng đặc dụng, công trình hạ tầng, việc thăn dò, khai thác khoáng sản có thể bị hạn chế về:
– Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác;
– Sản lượng khai thác;
– Thời gian khai thác;
– Diện tích, độ sâu khai thác và phương pháp khai thác
* Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ (Điều 27 Luật Khoáng sản năm 2010)
Kháiniệm:Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ là khu vực chỉ phù hợp với hình thức khai thác nhỏ được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá khoáng sản trong giai đoạn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp
* Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản ( Điều 28 Luật Khoáng sản năm 2010)
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
– Khu vực đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo hướng dẫn của Luật di sản văn hóa;
– Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;
– Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
– Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
– Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:
– Yêu cầu về quốc phòng, an ninh
– Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;
– Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.
Trường hợp khu vực đang có hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực đó được đền bù tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật.
Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản năm 2010 phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản có liên quan
* Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (Điều 29 Luật Khoáng sản năm 2010)
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:
– Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế – xã hội;
– Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng không có các giải pháp khặc phục tác động xấu đến môi trường.