Luật số 60/2010/QH12: Quy định về khoáng sản xây dựng là gì?

Thời gian qua, hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh còn diễn biến phức tạp; nhất là tại các địa bàn giáp ranh giữa các xã trong huyện, giữa các huyện trong tỉnh và các địa bàn giáp ranh với các tỉnh lân cận; tập trung vào các loại khoáng sản thông thường như cát, sỏi, đất để làm vật liệu san lấp, xây dựng các công trình. Vậy, theo Luật số 60/2010/QH12: Quy định về khoáng sản xây dựng là gì? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu ngay !.

1. Nhà nước có được thu hồi đất để khai thác khoáng sản không?

Căn cứ Điều 62 Luật đất đai 2013, việc trả lại đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của Nhà nước, của công chúng trong các trường hợp sau đây:

– Thực hiện các dự án cần thiết quốc gia được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà không thu hồi đất;

– Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải quyết định đầu tư để thu hồi đất, bao gồm:

(1) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

(2) Dự án xây dựng trụ sở của đơn vị nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công viên, quảng trường, tượng đài, đài tưởng niệm, nhà nước -công trình công cộng và phi lợi nhuận;

(3) Công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật cấp nhà nước như giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống vận chuyển và tàng trữ dầu, khí thiên nhiên; dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

– Thực hiện các dự án phải thu hồi đất đã được UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm:

(1) Dự án xây dựng trụ sở đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, công viên, quảng trường, tượng đài, đài tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cộng cấp địa phương;

(2) Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cục bộ như giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị,…; dự án thu gom, xử lý rác thải;

(3) Công trình xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; công trình tái định cư, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; công trình tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, lò thiêu;

(4) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; xây dựng lại đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản tập trung; dự án xây dựng khu rừng trú ẩn, rừng đặc dụng rừng;

(5) Dự án khai thác khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng tổng hợp, than bùn, khai thác diện tích lớn, khai thác nhỏ và khai thác khoáng sản.

Vì vậy, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội đối với các dự án khai thác khoáng sản được đơn vị có thẩm quyền cấp phép vì lợi ích của nhà nước, trừ các đối tượng sau: khoáng sản khai thác làm nguyên liệu, vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khai thác phân tán, quy mô nhỏ và sử dụng trọn vẹn các khoáng sản trong các khu vực khai thác quy mô nhỏ.

2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là gì?

Theo khoản 1 Điều 64 Luật khoáng sản 2010 định nghĩa khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

– Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

– Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

– Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

– Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

– Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;

– Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;

– Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

– Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

3. Các trường hợp nào được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản?

Và tại khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản 2010 quy định tổ chức, cá nhân không phải khai thác khoáng sản làm VLXD trong các trường hợp sau:

– Phát triển trên đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quản lý đầu tư phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm phát triển chỉ phục vụ cho việc xây dựng công trình đó.

Tổ chức, cá nhân phải đăng ký diện tích, công suất, số lượng, phương thức, thiết bị và kế hoạch khai thác với Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi khai thác;

– Tận dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của gia đình, cá nhân trên địa bàn.

*Lưu ý: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 điều này làm vật liệu xây dựng thông thường phải nộp tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Trên đây là nội dung vềLuật số 60/2010/QH12: Quy định về khoáng sản xây dựng là gì? Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com