Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Vậy Quốc hội là gì? Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc Hội là gì? Cùng LVN Group nghiên cứu ngay nội dung trình bày bên dưới đây !.
1. Quốc hội là gì?
Quốc hội là đơn vị đại biểu cao nhất của nhân dân, đơn vị quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là đơn vị duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Quốc hội do cử tri ở từng đơn vị bầu cử bầu ra và chịu trách nhiệm trước cử tri ở đơn vị bầu cử và trước cử tri cả nước.
Quốc hội thực hiện các quyền và năng lực lập pháp do Hiến pháp quy định, quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước, giám sát cao nhất các hoạt động của đất nước.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đơn vị lập pháp cần thiết trong hệ thống chính trị Việt Nam, đơn vị uỷ quyền cao nhất, đơn vị quyền lực nhà nước của nhân dân Việt Nam, cấp cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ quan này có ba chức năng chính:
Hiến pháp và pháp luật.
quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.
Giám sát các hoạt động của nhà nước.
Nhiệm kỳ của mỗi kỳ Đại hội là 5 năm. Quốc hội họp thường kỳ mỗi năm hai lần. Trong kỳ bầu cử năm 2016 vừa qua, Quốc hội Việt Nam có 496 đại biểu đắc cử, nhưng có 2 đại biểu bị truất quyền dự họp, còn 494 người tham dự kỳ họp Quốc hội đầu tiên, sau đó một số đại biểu xin từ chức hoặc bị kỷ luật nên hiện còn 483 đại biểu. Quốc hội Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công tác theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Các đơn vị trực thuộc gồm Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Ủy ban của Quốc hội Việt Nam.
Quốc hội Việt Nam hiện là thành viên của Liên minh Nghị viện thế giới (IPU), Hội đồng Nghị viện ASEAN (AIPA), Hội đồng Nghị viện Châu Á (APA) và Diễn đàn Nghị sĩ về Dân số và Phát triển (AFPPD). , Liên minh Nghị viện Châu Á – Thái Bình Dương (APPU) và Tổ chức Nghị viện Thế giới (IMPO) là thành viên sáng lập của Diễn đàn Nghị viện Châu Á – Thái Bình Dương (APPF) và Liên minh Nghị viện Pháp ngữ (APF).
Chức vụ đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội, đứng đầu là bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Quốc hội tiếng Anh là Congress/ National Assembly.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc Hội là gì?
Theo quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội, Quốc hội nước ta có ba chức năng lớn: thực hiện các quyền do Hiến pháp quy định và quyền lập pháp; quyết định các vấn đề trọng đại của đất nước và giám sát tối cao hoạt động của Quốc hội. quốc gia. Theo quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Ban hành, sửa đổi Hiến pháp, ban hành, sửa đổi luật.
2. Thực hiện quyền tối cao giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban bầu cử quốc gia, Kiểm toán quốc gia và các đơn vị khác do Quốc hội thành lập.
3. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, chủ trương và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ sắc thuế; xác định việc phân định nhiệm vụ thu, chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; xác định giới hạn an toàn của nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ; xác định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của quốc gia.
6. Quy chế tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban bầu cử quốc gia, Kiểm toán quốc gia, chính quyền địa phương và đơn vị khác do Quốc hội thành lập.
7. Bầu, bãi miễn Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban bầu cử quốc gia, các đoàn thể do Quốc hội thành lập đối với người đứng đầu đơn vị khác do Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm; Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm , miễn nhiệm phó thủ tướng, bộ trưởng, thành viên khác của chính phủ, thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng an ninh, Ủy ban bầu cử quốc gia.
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do dân bầu hoặc phê chuẩn tại Quốc hội.
9. Quyết định của Chính phủ thành lập, bãi bỏ bộ, đơn vị ngang bộ; việc thành lập, bãi bỏ, nhập, chia, điều chỉnh đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; việc thành lập, bãi bỏ các đơn vị khác theo hướng dẫn của pháp luật với Hiến pháp và pháp luật.
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái Hiến pháp, luật, nghị quyết của Chính phủ.
11. Quyết định đại xá.
12. Quy định cấp bậc của lực lượng vũ trang nhân dân, cấp bậc quân hàm, cấp bậc ngoại giao và các cấp bậc khác của quân đội quốc gia, quy định về huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự quốc gia.
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình, quy định về tình trạng khẩn cấp và các biện pháp đặc biệt khác để bảo đảm quốc phòng, an ninh.
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn, quyết định gia nhập, chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế về chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, việc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế và các lĩnh vực cần thiết, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, và điều ước quốc tế khác Hiệu lực của điều ước vi phạm pháp luật và nghị quyết của Quốc hội.
15. Quyết định trưng cầu dân ý.