1. Phụ nữ mang thai được phép nạo phá thai khi nào?

Theo quy định tại Phần 8 Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2020 thì việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi. Tức là từ 22 tuần tuổi trở lên là không được thực hiện việc nạo phá thai. Các phương pháp phá thai được áp dụng từ tuần thứ 13 đến hết 22 tuần:

– Phá thai bằng thuốc được áp dụng cho thai từ tuần thứ 13 đến hết 22 tuần.

– Phương pháp nong và gắp (không khuyến khích): sử dụng bơm hút chân không và kẹp gắp thai sau khi cổ tử cung đã được chuẩn bị bằng misoprostol được áp dụng cho thai từ tuần 13 đến hết 18 tuần. 

Ngoài ra, không có văn bản nào cấm hoàn toàn việc nạo phá thai.

 

2. Những trường hợp bị cấm phá thai theo quy định Việt Nam

Phá thai là hành vi tác động trực tiếp vào buồng tử cung, đưa bào thai trẻ nhỏ ra khỏi cơ thể mẹ để kết thúc thai kỳ sớm. Hành động này có thể kéo theo nhiều nguy cơ cho sức khỏe người phụ nữ, có thể gây ra nhiều biến chứng phức tạp và để lại những hậu quả khôn lường. Những hậu quả này có thể ảnh hướng đến cá nhân, gia đình và xã hội.

Nhận thức được tính nguy hại của hoạt động nạo phá thai, Việt Nam đã đưa ra một số quy định pháp luật chi phối việc phá thai, có thể kể đến như:

Việc nạo phá thai vẫn được pháp luật Việt Nam đồng ý theo nguyện vọng của người phụ nữ. Bởi theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989, phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa, được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại các cơ sở y tế. Dù được ban hành đã lâu, nhiều điều khoản trong đó có thể đã không còn phù hợp với thay đổi của thực tiễn nhưng Luật này vẫn đang còn hiệu lực pháp lý. Chính vì vậy, đây vẫn là cơ sở để thừa nhận quyền nạo, phá thai của phụ nữ. Như vậy, pháp luật Việt Nam vẫn cho phép người phụ nữ được phép phá thai, tuy nhiên, vẫn có những trường hợp nhất định mà pháp luật nghiêm cấm không được phép phá thai.

Căn cứ vào Điều 7 Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2023 về dân số, được sửa đổi bổ sung bởi Điều 10 Nghị định 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh thì: Nghiêm cấm hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.

Ngoài ra, theo Phần 8 Hướng dẫn quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT năm 2020 thì việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi. Tức là, pháp luật chỉ cho phép phá thai từ 22 tuần tuổi trở xuống và phải đáp ứng những điều kiện sức khỏe, kỹ thuật, trang thiết bị … theo quy định của pháp luật. Mọi hành vi phá thai trên 22 tuần tuổi đều bị pháp luật nghiêm cấm.

Như vậy, từ những nội dung nêu trên, ta có thể thấy pháp luật Việt Nam quy định về việc phá thai khá nghiêm ngặt. Pháp luật Việt Nam vẫn đảm bảo quyền nạo phá thai của phụ nữ, tuy nhiên sẽ có 02 trường hợp không được thực hiện phá thai tại Việt Nam bao gồm: Không được loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính và không được loại bỏ thai nhi khi đã quá tuần tuổi quy định.

Nếu người nạo phá thai không vi phạm các điều cấm của pháp luật về việc phá thai vẫn được chấp nhận. Nhưng cũng cần lưu ý rằng hành động nạo phá thai sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm lý và nguy hiểm hơn là tính mạng của người phụ nữ. Vì thế, việc phá thai phải được thực hiện ở những cơ sở y tế hợp lệ và có giấy phép của nhà nước, chứ không phải có thể phá thai ở bất cứ nơi nào, bằng bất cứ cách gì.

 

3. Hình thức xử phạt đối với hành vi nạo phá thai trái phép 

3.1. Xử phạt hành chính

Hành vi nạo phá thai nếu vì mục đích lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế như sau:

– Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.

– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

– Phạt tiền từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

– Phạt tiền từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;

+ Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

– Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

Ngoài áp dụng hình phạt chính thì người thực hiện hành vi phá thai trái quy định pháp luật sẽ bị áp dụng một số biện pháp xử phạt bổ sung:

– Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

– Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;

– Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

 

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Hiện nay, pháp luật Hình sự chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phá thai trái phép cho người khác. Không quy định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mẹ phá thai.

Căn cứ Điều 316 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì xử phạt hình sự đối với người thực hiện phá thai trái phép cho người khác được quy định như sau:

Người thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

– Làm chết người;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121 %;

– Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Bên cạnh đó, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Làm chết 02 người;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.

Người thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp dưới đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Làm chết 03 người trở lên;

– Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, hành vi nạo phá thai trái phép cho người khác có thể bị phạt tù đến 7 năm. Ngoài ra còn bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo bài viết của Luật LVN Group.