1. Khái quát chung

Khoản 1 Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định một trong những nghĩa vụ chung của người sử dụng đất đấy là phải sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Nếu người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất thì sẽ phải thực hiện các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo các quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013, được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Tất cả những trường hợp sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đều bị coi là các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP

Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp sẽ bao gồm các loại đất sau: 

  • Đất trồng cây hàng năm: Nhóm này bao gồm đất trồng lúa nước và các loại đất trồng cây hàng năm khác
  • Đất trồng cây lâu năm 
  • Đất rừng sản xuất
  • Đất rừng phòng hộ
  • Đất rừng đặc dụng 
  • Đất nuôi trồng thủy sản 
  • Đất làm muối
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng vào mục đích để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất sử dụng với mục đích để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất sử dụng vào mục đích trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản dùng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất sử dụng vào mục đích ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh

Riêng đối với các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp như đã nêu trên sai mục đích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức hình phạt theo các trường hợp sau: 

 

2. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác

Đối với trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất trồng lúa vào mục đích mà không thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm a và d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP với mức xử phạt cụ thể như sau: 

  • Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trái phép Mức phạt  Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả
Dưới 0.5 héc ta 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Trên 05 héc ta  20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

   

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trái phép Mức phạt Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả 
Dưới 0.1 héc ta 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0.1 héc ta đến dưới 0.5 héc ta  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 0.5 héc ta đến dưới 01 héc ta 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến 03 héc ta 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Trên 03 héc ta 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
  • Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trái phép                      Mức phạt     Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả
Ở nông thôn Ở đô thị
Dưới 0.01 héc ta 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Mức phạt gấp 02 lần mức phạt đối với khu vực nông thôn

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0.01 héc ta đến dưới 0.02 héc ta 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 0.02 héc ta đến dưới 0.05 héc ta 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Từ 0.05 héc ta đến dưới 0.1 héc ta 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 0.1 héc ta đến dưới 0.5 héc ta 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Từ 0.5 héc ta đến dưới 01 héc ta  50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
Trên 0.3 héc ta 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng

 

3. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác

Đối với trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác mà không thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm c, d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì mức phạt như sau: 

  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng (đất rừng trồng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng) sang các loại đất nông nghiệp khác
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả
Dưới 0.5 héc ta 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0.5 héc ta đến dưới 01 héc ta  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng 
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Trên 05 héc ta 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng là rừng trồng, từ đất rừng phòng hộ là rừng trồng, từ đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả
Dưới 0.02 héc ta 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0.02 héc ta đến dưới 0.05 héc ta  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 0.05 héc ta đến dưới 0.1 héc ta 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Từ 0.1 héc ta đến dưới dưới 0.5 héc ta  15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 0.5 héc ta đến dưới 01 héc ta  30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Trên 05 héc ta 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng

Đối với trường hợp người sử dụng đất tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng là rừng từ nhiên, từ đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang loại đất khác thì tương ứng với phần diện tích chuyển đổi và loại đất chuyển đổi thì mức phạt hành chính sẽ bằng 02 lần mức phạt như trường hợp được nêu ở hai bảng trên

 

4. Sử dụng đất nông nghiệp khác (không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất) sang loại đất khác

Người sử dụng đất tự y chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhưng không phải đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích sử dụng đất khác không thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b và d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì mức xử phạt được như sau: 

  • Trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, sang đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt  Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả
Dưới 0.5 héc ta 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0.5 đến dưới 01 héc ta  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Trên 03 héc ta  20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • Trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, các loại đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp
Diện tích đất chuyển mục đích trái phép Mức phạt Phạt bổ sung/biện pháp khắc phục hậu quả
Khu vực nông thôn Khu vực đô thị
Dưới 0.02 héc ta  3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Mức phạt gấp 02 lần mức phạt đối với khu vực nông thôn

Buộc người sử dụng đất thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép

Đối với những trường hợp đất có đủ điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất phải buộc thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

Từ 0.02 héc ta đến dưới 0.05 héc ta 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Từ 0.05 héc ta đến dưới 0.1 héc ta 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
Từ 0.1 héc ta đến dưới 0.5 héc ta  15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Từ 0.5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Trên 0.3 héc ta 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã biên soạn. Trường hợp Quý khách hàng còn bất cứ vướng mắc gì về nội dung đã nêu trên Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp tới bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài số: 1900.0191 để được hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách hàng. Trân trọng!