Chào LVN Group, tôi hiện 26 tuổi, sinh sống tại quận 12, Tp. Hồ Chí Minh và người yêu thường trú tại quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh đã yêu nhau được 4 năm và hiện hai bên gia đình đang muốn chúng tôi tiến tới hôn nhân và chúng tôi cũng đồng ý. Tuy nhiên, vì người yêu tôi là công an thuộc đội phòng chóng ma túy ở quận 12 nên tôi không biết nếu kết hôn thì làm thủ tục thế nào. Vậy thủ tục kết hôn với người trong ngành công an năm 2023 thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn câu hỏi của bạn. Để trả lời câu hỏi trên mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều kiện kết hôn năm 2023
Nam, nữ kết hôn phải tuân thủ các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
- Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
- Kết hôn giả tạo: Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
- Tảo hôn: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn.
- Cưỡng ép kết hôn: Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.
- Lừa dối kết hôn;
- Cản trở kết hôn: Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Quy định về việc kết hôn với công an theo pháp luật Việt Nam
Kết hôn là quyền của con người khi đạt đến độ tuổi nhất định, thông thường, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật hôn nhân gia đình là có thể được pháp luật thừa nhận quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, với một số chủ thể nhất định, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí cơ bản đó thì đặt ra rất nhiều các điều kiện khác nhau nữa.
Theo quy định hiện nay thì việc kết hôn với chiến sĩ, sĩ quan quân đội cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Bởi đây là lực lượng đặc thù có nhiệm vụ trong đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và bảo vệ Tổ quốc, với những công việc có tính chuyên môn cao, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh, chính trị của quốc gia.
Ở đây, ngoài việc đáp ứng các điều kiện được đăng ký kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ra thì người muốn kết hôn với người đang phục vụ trong ngành công an nhân dân hay quân đội nhân dân thì còn phải đáp ứng các điều kiện đặc thù của ngành. Tuy nhiên, để biết rõ hơn về việc chị có đủ điều kiện kết hôn với anh được không thì chị nên nhờ anh hỏi rõ tại đơn vị về trường hợp này.
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Đối với việc kết hôn này sẽ có những văn bản điều chỉnh mang tính chất nội bộ ngành, không được công khai rộng rãi. Nên tốt nhất bạn gái anh cứ thực hiện kê khai lý lịch trọn vẹn, bên đơn vị công an sẽ tiến hành xác minh lý lịch xem trường hợp này có thật sự ảnh hưởng đến việc kết hôn được không? Nếu có kết hôn thì có khó khăn hay hạn chế nào không?
Tại Điều 4 Luật Công an nhân dân 2018 có cũng có khẳng định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của công an như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân
- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”
Vì vậy, đây là một ngành nghề rất đặc thù, sẽ có những nguyên tắc quy định riêng.
Theo tìm hiểu của Ban hỗ trợ thì khi xét kết hôn với công an thì sẽ có bước thẩm tra lý lịch 3 đời. Với các điều kiện cơ bản sau sẽ không được kết hôn với người trong ngành:
- Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
- Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
- Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
- Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch),…
Thủ tục kết hôn với người trong ngành công an
Chuẩn bị hồ sơ kết hôn với người trong ngành công an
Về cơ bản, hồ sơ để đăng ký kết hôn với người làm trong ngành công an cũng bao gồm những giấy tờ tài liệu sau đây:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
- Sổ hộ khẩu của hai bên;
- Chứng minh nhân dân (bản chính);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên do đơn vị có thẩm quyền cấp;
- Xác nhận của thủ trưởng đơn vị của người làm công an về việc đủ điều kiện kết hôn;
- Để có được giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn này, người làm trong ngành công an phải thực hiện các bước như sau:
- Chiến sỹ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người;
- Chiến sỹ công an làm 02 đơn xin kết hôn: 01 đơn gửi thủ trưởng đơn vị; 01 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ;
- Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi ba đời của mình;
- Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra, xét lý lịch vợ công an, xác minh người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi công tác. Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch nói trên khoảng từ 2 đến 4 tháng;
- Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn được không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ công an đó kết hôn với người chiến sỹ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ ấy công tác.
- Nộp hồ sơ lên đơn vị có thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Sau những bước đặc thù cần phải có của ngành công an trên, khi đã có giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của thủ trưởng đơn vị, bạn cùng người yêu bạn sẽ nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn đến ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để đăng ký kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Đây là giai đoạn sau khi nhận được hồ sơ xin đăng ký kết hôn, đơn vị có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh hồ sơ. Nếu hồ sơ thiếu hoặc có thông tin sai lệch thì đơn vị có thẩm quyền sẽ yêu cầu người nộp đơn bổ sung hoặc nộp lại những thông tin còn sai sót. Nếu hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ thì đơn vị có thẩm quyền sẽ thông báo cho các bên về việc ký Giấy chứng nhận ký kết hôn.
Trả giấy chứng nhận kết hôn
Theo thông báo của đơn vị có thẩm quyền, hai bên nam nữ cùng Công chức tư pháp hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch, xác nhận việc đăng ký kết hôn. Hai bên nam nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và nhận giấy này.
Thời điểm hai bên chính thức có quan hệ hôn nhân là thời gian được ghi trong giấy đăng ký kết hôn được đơn vị có thẩm quyền cấp.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Liên hệ ngay
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục kết hôn với người trong ngành công an năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về đổi tên bố trong giấy khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo giải thích tại Điều 12 Luật Cư trú thì có thể hiểu nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Khi lấy chồng công an, việc thực hiện đăng ký kết hôn cũng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc người yêu của bạn cư trú. Vì vậy, bạn có thể lựa chọn nộp hồ sơ lên một trong hai nơi sao cho thuận tiện cho việc đăng ký kết hôn của mình.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 5 Luật Công an nhân dân 2014 được quy định như sau:
Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Tôn giáo: Không chấp nhận các tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cơ đốc,…;
Dân tộc: Không chấp nhận người có dân tộc Hoa;
Không được có tiền án hoặc đang chấp hành bản án, chưa được xóa án tích
Quốc tịch: Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài kể cả đã nhập quốc tịch Việt Nam cũng không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân;