Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì? – Nghị định 67/2019/NĐ-CP

Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ngày 31/7/2019, có hiệu lực từ ngày 15/9/2019. Theo đó, thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp nào? Cùng Luật LVN Group nghiên cứu nào.

1. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thế nào?

Tại Điều 77 Luật khoáng sản 2010 quy định về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.

3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Theo đó thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được nhà nước thu dựa trên giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.

2. Có thể nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo phương thức nộp một lần hay nhiều lần?

Căn cứ Điều 9, khoản 1 và 2 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP, phương thức thu tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản như sau:

Phương thức nhận tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Các trường hợp sau đây phải thu một lần 100% tổng số tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
a) Thời hạn khai thác khoáng sản của giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đến 05 năm hoặc tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) triệu đồng;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp có thời hạn tối đa là 03 năm, hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm tỷ) triệu đồng.
2. Đối với các trường hợp nhờ thu nhiều lần không thuộc quy định tại khoản 1 của điều này, các phương thức nhờ thu cụ thể như sau:
a) Chia 30% trên tổng số tiền nhận được lần đầu cho 1/2 thời gian khai thác và tính theo công thức sau:
Tld = T : (X : 2) x 30%
b) Từ kỳ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần thứ hai trừ (-) trừ đi số thu lần đầu chia cho thời gian còn phải nộp, để hoàn thành kỳ thu của nửa đầu năm, theo công thức sau:
Thn = (T – Tld) : [(X : 2) – 1]
đằng kia:
– T: tổng số tiền phí chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
– Tld: số tiền phải nộp khi cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu;
– Thn: số tiền phải nộp kể từ lần thứ hai được cấp quyền khai thác khoáng sản;
– X: Thời hạn khai thác ghi trong giấy phép khai thác.

Theo đó, tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản có thể chia thành hai cách thức: thu một lần bằng 100% tổng số tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và thu trả dần theo các điều kiện quy định tại điều trên.

Đồng thời, các quy định sau đây được bổ sung vào đoạn thứ năm của điều này:

– Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế và Nghị định này.

– Đối với việc tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền chậm nộp chỉ tính là khoản phụ thu và được tính sau 90 ngày kể từ ngày đơn vị nhà nước có thẩm quyền chuyển giao. đã phát hành. có quyền đưa ra thông báo để tính thêm số tiền.

3. Trường hợp không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì bị phạt thế nào?

Trường hợp không nộp tiền cấp quyền sử dụng khu phát triển sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau theo Điều 36 Khoản 6 Nghị định-Luật số 36/2020/NĐ-CP:

Vi phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, nộp tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, thăm dò trữ lượng, tài nguyên và nâng cao chất lượng khoáng sản, v.v.

6. Tước quyền sử dụng quyền khai thác khoáng sản từ tháng 1 đến tháng 3 như không nộp đủ tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản của năm hoặc không nộp sau thời hạn của năm nộp trước. Quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 01 năm trước khi nộp tiền hoặc kiểm tra, khi có thông báo của đơn vị nhà nước có thẩm quyền; 03 tháng đến 06 tháng, nếu quá thời hạn của năm nộp tiền và năm trước liền kề mà chưa nộp tiền khai thác khoáng sản quyền thông báo của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi không nộp tiền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, cụ thể dẫn chiếu quy định nêu trên.

Mức phạt tiền đối với tổ chức (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng uỷ quyền thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền) cao gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo Điều 5 Khoản 1 Nghị định-Luật số 36/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 2 Khoản 3 Nghị định-Luật số 04/2023/NĐ-CP).

Trên đây là nội dung vềTiền cấp quyền khai thác khoáng sản là gì? – Nghị định 67/2019/NĐ-CP Luật LVN Group cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình nghiên cứu nếu có vấn đề câu hỏi vui lòng liên hệ công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các nội dung trình bày hay về các lĩnh vực khác nữa !.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com