Công cụ trực tiếp thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là gì?

Như chúng ta đã biết, hai chính sách rất cần thiết đối với nền kinh tế hiện nay đó chính là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, có thể thấy hai loại chính sách này đều được sử dụng làm công cụ để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Vì vậy Công cụ trực tiếp thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây. Mời các bạn cân nhắc.
Công cụ trực tiếp thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là gì?

1. Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ (Monetary policy) là chính sách kinh tế do ngân hàng trung ương thực hiện để tác động lên cung tiền với mục đích ổn định tiền tệ, giá cả, điều tiết nền kinh tế. Chính sách này có tác động rộng rãi đến các yếu tố như lãi suất, giá cả, nhu cầu tiêu dùng…

2. Phân loại chính sách tiền tệ

Hiện nay, chính sách tiền tệ được phân ra thành hai loại với các mục tiêu, công cụ sử dụng  và phương thức hoạt động khác nhau cụ thể là:

2.1 Chính sách tiền tệ mở rộng

Chính sách tiền tệ mở rộng (chính sách tiền tệ nới lỏng) là chính sách mở rộng mức cung tiền làm cho lãi suất giảm xuống nhằm làm tăng tổng cầu. Từ đây sẽ tạo được nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động và thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện 1 trong 3 cách sau:

  • Mua vào các giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán
  • Hạ thấp mức tỷ lệ dự trữ bắt buộc
  • Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu trên thị trường.

Chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế của một quốc gia đang bị suy thoái với tỷ lệ thất nghiệp gia tăng hay còn gọi là chính sách tác động gia tăng việc làm.

2.2 Chính sách tiền tệ thu hẹp

Chính sách tiền tệ thu hẹp (chính sách tiền tệ thắt chặt) là chính sách giảm bớt mức cung tiền làm cho lãi suất tăng lên nhằm thu hẹp tổng cầu và làm mức giá chung giảm xuống.

Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Trung ương sẽ thực hiện các cách sau:

  • Bán ra các giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán
  • Tăng mức dự trữ bắt buộc
  • Tăng mức lãi suất chiết khấu nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng.

Chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của một quốc gia đang có sự lạm phát ngày càng gia tăng nhằm kiểm soát lạm phát hợp lý hay còn gọi là khống chế sự lạm phát.

3. Tổng hợp các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ 

Tất nhiên, Ngân hàng Trung ương không làm như vậy. Họ sẽ dùng đến ba công cụ sau đây, thông qua kênh các ngân hàng thương mại để tăng giảm cung tiền.

3.1 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng thương mại, Ngân hàng trung ương luôn yêu cầu ngân hàng thương mại giữ một phần tiền dự trữ. Phần còn lại ngân hàng thương mại có thể đem cho vay, đầu tư sinh lợi. Tỷ lệ tiền dự trữ so với tổng tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, ngân hàng thương mại sẽ có ít tiền hơn để cho vay, đầu tư. Lượng tiền lưu hành trên nền kinh tế sẽ giảm. Bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết được cung tiền.

Ví dụ: 

Ngân hàng thương mại X có tổng tiền gửi là 100 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Ngân hàng X chỉ có thể cho vay tối đa 90 tỷ đồng và phải duy trì lượng tiền dự trữ 10 tỷ đồng.

Khi Ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc lên 15%, lượng tiền dự trữ bắt buộc lúc này là 100 x 15% = 15 tỷ. Vậy ngân hàng X chỉ có thể cho vay tối đa 85 tỷ đồng. Cung tiền bị thu hẹp.

3.2 Nghiệp vụ thị trường mở

Ngân hàng trung ương sẽ mua/bán các chứng khoán trên thị trường mở. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lượng tiền mặt của các ngân hàng thương mại. Từ đó làm tăng hoặc giảm cung tiền

Ví dụ: 

Ngân hàng trung ương dùng 100 tỷ đồng mua trái phiếu chính phủ trên thị trường. Khi này các ngân hàng thương mại mất đi lượng chứng khoán trị giá 100 tỷ đồng. Đổi lại, họ có thêm 100 tỷ đồng tiền mặt. Họ có thêm tiền để cho vay, do đó cung tiền tăng.

Nếu Ngân hàng trung ương bán ra 100 tỷ đồng trái phiếu chính phủ thì quy trình đảo ngược và cung tiền giảm.

3.3 Lãi suất chiết khấu

Đây là lãi suất mà Ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay. Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại e ngại việc vay từ Ngân hàng Trung ương. Họ sẽ tự nguyện dự trữ nhiều tiền mặt hơn. Điều đó giúp làm giảm cung tiền trên thị trường.

4. Công cụ trực tiếp thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là gì?

4.1 Công cụ trực tiếp (Direct Tool)

Công cụ trực tiếp trong tiếng Anh gọi là Direct Tool.

Công cụ trực tiếp là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông (hoặc các mức lãi suất).

4.2 Hình thức thực hiện

Loại công cụ này được Ngân hàng trung ương sử dụng dưới các cách thức: qui định hạn mức tín dụng, khống chế trực tiếp lãi suất tiền gửi – lãi suất tiền vay, khống chế thực trực tỉ giá mua bán ngoại tệ của các ngân hàng. Công cụ trực tiếp được áp dụng phổ biến ở các nước trong thời kì hoạt động tài chính được điều tiết chặt chẽ là hạn mức tín dụng.

Hạn mức tín dụng là mức dự nợ tối đa mà ngân hàng trung ương buộc các tổ chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

Mức dư nợ được qui định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng (cơ cấu khách hàng, mức rủi ro), định hướng cơ cấu kinh tế tổng thế, nhu cầu tài trợ các đối tượng chính sách và nó phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Công cụ này thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng.

Trong trường hợp khi các công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trường tiền tệ chưa phát triển, hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động lãi suất, hay ngân hàng trung ương không có khả năng khống chế và kiểm soát được sự biến động của lượng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, thì công cụ hạn mức tín dụng là cứu cánh của ngân hàng trung ương trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng.

Tuy nhiên hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với chiều hướng biển động của thị trường tín dụng do đó đấy lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.

Trong điều kiện chưa áp dụng được các công cụ gián tiếp, ngân hàng Nhà nước Việt Nam bắt đầu sử dụng hạn mức tín dụng như công cụ của chính sách tiền tệ từ tháng 6/1994. Đối tượng áp án đầu là 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, chiếm đến 90% tổng dư nợ cho vay của cả hệ thống các tổ chức tín dụng.

Bước đầu hạn mức này đã khống chế được mức tăng dư nợ ngắn hạn là 24% so 1993. Tuy nhiên đến 1995, hạn chế của công cụ này thể hiện rõ nét khi mức tăng dư nợ tín dụng thực tiễn vượt hạn mức tín dụng cho phép tới 1,66 lần, năm 1960 vượt tới 2 lần. Sang đến năm 1997 và 1998 tình hình lại biến chuyện ngược lại, hạn mức tín dụng thừa ra so với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.

Công cụ hạn mức tín dụng trở nên không có hiệu quả, một phần vì bản thân công cụ này đã mang tính chất hành chính và thiếu linh hoạt, những hạn chế chủ yếu của nó là xuất phát từ sự thiếu căn cứ trong xác định hạn mức tín dụng và sự lỏng lẻo của các hình phạt trong việc quản lí hạn mức này.

Bên cạnh hạn mức tín dụng, Ngân hàng Trung ương có thể điều tiết trực tiếp các mục tiêu trung gian thông qua việc ấn định lãi suất hoặc tỉ giá

Trên đây là nội dung trình bày về Công cụ trực tiếp thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia là gì? mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com