1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự

Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015, những hành vi bị nghiêm cấm là:

 

1.1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không tuân thủ, trốn tránh hoặc chủ động tìm cách né tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả việc tham gia tại các buổi tập huấn và phục vụ trong quân đội.

Các hành vi trốn tránh này có thể bao gồm:

– Khai báo sai thông tin về sức khỏe hoặc giả bệnh để không được gọi nhập ngũ.

– Đi lẩn, trốn tránh việc gọi nhập ngũ bằng cách ẩn nấp, chui vào các nơi kín hoặc rời khỏi địa phương của mình.

– Mua hoặc sử dụng các giấy tờ giả để trốn khỏi việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

– Tìm cách thuyết phục, chi phối hoặc dụ dỗ các quan chức để được miễn nghĩa vụ quân sự.

 

1.2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không hợp pháp và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những hành vi này có thể bao gồm:

– Phát tán thông tin sai lệch về nghĩa vụ quân sự nhằm gây ảnh hưởng đến ý thức của người khác.

– Quy tụ các người cùng chống đối việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, tập hợp, tổ chức các hoạt động phản đối nghĩa vụ quân sự.

– Ngăn chặn hoặc cản trở các quy trình tuyển dụng và thu hồi quân nhân của quân đội.

– Phá hoại tài sản của quân đội, hủy hoại các thiết bị, phương tiện quân sự hoặc gây thiệt hại về kinh tế.

– Tấn công và bạo lực nhằm vào các quan chức, nhân viên tuyển dụng của quân đội hoặc bất kỳ ai liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

 

1.3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là hành vi cố ý cung cấp thông tin sai lệch hoặc giấu thông tin về tình trạng sức khỏe của mình trong quá trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc che dấu tình trạng sức khỏe nhằm mục đích xấu. Các hành vi gian dối này có thể bao gồm:

– Cung cấp thông tin sai lệch về tình trạng sức khỏe của mình như giả bệnh, giảm cân để không phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

– Giấu thông tin về bệnh tật hoặc tình trạng sức khỏe không tốt để tránh bị từ chối nhập ngũ hoặc được miễn nghĩa vụ.

– Dùng các biện pháp giảm cân nhanh hoặc thuốc độc hại để giảm cân và đạt được chỉ số BMI yêu cầu để tránh tham gia nghĩa vụ quân sự.

Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là hành vi không đúng luật và có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự. Việc cung cấp thông tin chính xác về tình trạng sức khỏe là rất quan trọng trong quá trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho chính bản thân và các quân nhân khác.

 

1.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự là hành vi sử dụng vị trí, chức vụ, quyền hạn của mình để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự, nhằm tránh hoặc giảm nhẹ trách nhiệm của bản thân hoặc của người khác đối với nghĩa vụ quân sự. Các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn này có thể bao gồm:

– Sử dụng quyền hạn của mình để giấu thông tin về việc không thực hiện nghĩa vụ quân sự của bản thân hoặc của người khác.

– Tạo ra điều kiện thuận lợi để tránh nghĩa vụ quân sự hoặc để được miễn nghĩa vụ, bằng cách sử dụng quyền hạn của mình để can thiệp vào quá trình xét tuyển hoặc khám sức khỏe.

– Sử dụng quyền hạn của mình để giảm bớt thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho người thân của mình được miễn nghĩa vụ.

 

1.5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật

Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật là hành vi lạm dụng quyền lực, chức vụ, quyền hạn của một người trong quân đội để yêu cầu hoặc cưỡng ép hạ sĩ quan, binh sĩ khác phải thực hiện những việc trái với quy định của pháp luật, nghĩa vụ quân sự, hay các quy định về kỷ luật trong quân đội.

 

1.6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ

Đây là hành vi vi phạm quyền lợi và tổn thương đến nhân phẩm, danh dự của người trong quân đội. Việc bảo vệ và đảm bảo quyền lợi, danh dự, nhân phẩm của người trong quân đội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quân đội. Việc xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần, uy tín của người trong quân đội mà còn làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào quân đội và sự đoàn kết trong quân đội.

 

2. Điều kiện đăng ký kết hôn

“Kết hôn” trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được định nghĩa tại Khoản 5 Điều 3 như sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.” Như vậy, kết hôn là hoạt động xác lập quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận. Cũng chính trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã quy định cụ thể về điều kiện để nam và nữ kết hôn với nhau. Theo đó, Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Trong đó, pháp luật quy định các trường hợp sau bị cấm kết hôn:

Thứ nhất, kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. Kết hôn giả tạo (fake marriage) là một hành động giả danh là kết hôn với một người khác, thường là với mục đích nhận được các lợi ích, quyền lợi hoặc hỗ trợ mà không có ý định thực sự xây dựng một mối quan hệ hôn nhân. Điều này có thể được thực hiện với một người bạn hoặc một người lạ, và thường được sử dụng cho mục đích nhận được quyền lợi trong lĩnh vực di trú hoặc tài chính. Ly hôn giả tạo (fake divorce) là một hành động giả danh là ly hôn với một người khác, thường là để tránh một trách nhiệm pháp lý nào đó hoặc tránh bị áp lực từ gia đình, xã hội hoặc các bên liên quan khác. Ly hôn giả tạo có thể được thực hiện bằng cách cấp một giấy ly hôn giả tạo, mà không có ý định thực sự chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân. Thực tế, trong nhiều trường hợp, cặp vợ chồng vẫn tiếp tục sống với nhau mặc dù đã giả danh là đã ly hôn. Cả hai hành động kết hôn giả tạo và ly hôn giả tạo đều là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự nếu bị phát hiện.

Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Tảo hôn (forced marriage) là một hành động bắt buộc kết hôn mà người tham gia không đồng ý. Thường xảy ra trong các gia đình có nền văn hóa, tôn giáo, truyền thống yêu cầu phải kết hôn với người mà họ không chọn, hoặc trong các tình huống bắt buộc kết hôn vì lợi ích tài chính, xã hội, gia đình hay chính trị. Cưỡng ép kết hôn (coercive marriage) là hành vi bắt ép người khác kết hôn, bằng cách sử dụng sức ép tinh thần, đe dọa, hoặc sử dụng vũ lực. Lừa dối kết hôn (marriage fraud) là một hành động lừa đảo để kết hôn với một người khác với mục đích nhận được lợi ích, quyền lợi hoặc hỗ trợ tài chính, mà không có ý định thực sự xây dựng một mối quan hệ hôn nhân. Cản trở kết hôn (obstructing marriage) là hành vi ngăn chặn, cản trở người khác kết hôn, thường là do mâu thuẫn gia đình, chính trị hoặc tôn giáo. Tất cả các hành động này đều là vi phạm quyền của người khác và có thể gây hại về mặt tinh thần và thể chất nên đã bị pháp luật nghiêm cấm.

Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Thứ tư, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Đồng thời, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình cũng đã ghi nhận về vấn đề đăng ký kết hôn như sau:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Từ quy định trên có thể thấy, việc lựa chọn kết hôn hay không là do quyền quyết định của mỗi người, chỉ cần đáp ứng được độ tuổi và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn do pháp luật quy định thì có thể kết hôn. Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện do cơ quan có thẩm quyền thì mới được coi là có giá trị pháp lý và được pháp luật công nhận.

Như vậy, theo những thông tin phân tích liên quan đến hành vi bị cấm trong Luật nghĩa vụ quân sự và điều kiện kết hôn giữa nam và nữ thì nếu người đang tham gia nghĩa vụ quân sự đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về điều kiện kết hôn, không vi phạm các hành vi cấm theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 vẫn có quyền được kết hôn.

Trên đây là bài viết: Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn hay không? Hy vọng bài viết đem đến cho bạn đọc những kiến thức bổ ích. Xin chân thành cảm ơn!