1. Các trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam 

 

Hiện nay Luật quốc tịch và các văn bản pháp luật khác có liên quan chưa có bất cứ một định nghĩa cụ thể nào về khái niệm “Việt kiều”. Thông thường có thể hiểu là Việt kiều là người Việt Nam cư trú ở nước ngoài, người đã từng có quốc tịch Việt Nam nhưng sau đấy sinh sống tại nước ngoài và nhập quốc tịch nước ngoài, người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch mà thường trú tại Việt Nam có thể nhập quốc tịch Việt Nam theo một trong hai hình thức sau: 

– Người không quốc tịch nhập quốc tịch Việt Nam và người có quốc tịch nước ngoài bỏ quốc tịch nước ngoài, nhập quốc tịch Việt Nam.

– Người có quốc tịch nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.

 

1.1 Trường hợp nhập quốc tịch Việt Nam và không giữ quốc tịch nước ngoài

 

Để một người có quốc tịch nước ngoài hoặc một người không có quốc tịch đang thường trú tại Việt Nam thì người đó phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 và được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP, cụ thể cần: 

– Người xin nhập quốc tịch phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người thành niên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên)

– Người này phải Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; tôn trọng những truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam

– Người xin nhập quốc tịch phải có khả năng để có thể đảm bảo và duy trì cuộc sống ở tại Việt Nam. Người xin nhập quốc tịch phải có trách nhiệm chứng minh về khả năng đảm bảo và duy trì cuộc sống của mình ở Việt Nam, việc chứng minh này có thể thông qua tài sản, nguồn gốc hình thành các tài sản của người xin nhập quốc tịch hoặc người này có sự bảo lãnh của các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam

– Người xin nhập quốc tịch phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú. Việc xác định thời gian thường trú của người nước ngoài sẽ được tính từ ngày người nước ngoài đó được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú. Thời gian thường trú từ 5 năm trở lên

– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải biết tiếng Việt Nam đủ để có thể hòa nhập với cuộc sống ở tại Việt Nam. Cụ thể người này phải có các khả năng về nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt Nam phù hợp với môi trường mà người xin nhập quốc tịch đang sống hoặc đang làm việc

Tuy nhiên người xin nhập quốc tịch Việt Nam mà thuộc những trường hợp dưới đây thì khi làm thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ được miễn điều kiện về tiếng, thời gian thường trú và khả năng đảm bảo cuộc sống ở tại Việt Nam, cụ thể: 

– Người xin nhập quốc tịch là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ của công dân Việt Nam

– Người xin nhập quốc tịch là người có những công lao đặc biệt để góp phần đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Căn cứ để làm cơ sở xác nhận cho việc này chính là người này sẽ phải là người được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng các Huân chương, Huy chương, các danh hiệu cao quý khác hoặc người này được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về những công lao đặc biệt của mình dựa trên cơ sở các hồ sơ, ý kiến của các cơ quan, các tổ chức có liên quan cũng như là theo các quy định pháp luật có chuyên ngành.

– Việc xin nhập quốc tịch của người này sẽ có lợi cho Nhà nước Việt Nam. Cụ thể người này phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục, người đã dành được những giải thưởng quốc tế, giành được những huân chương, huy chương hoặc được các cơ quan, tổ chức nơi người xin nhập quốc tịch chứng nhận và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp bộ xác nhận về tài năng của người xin nhập quốc tịch. Có cơ sở để có thể nhận thấy việc xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ tích cực đóng cho sự phát triển lĩnh vực thuộc chuyên môn sau khi đã nhập quốc tịch Việt Nam.

 

1.2 Trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ lại quốc tịch nước ngoài

 

Người có quốc tịch nước ngoài có đủ các điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam (điều kiện được nêu ở mục 1.1 trên) và là những người nước ngoài thuộc trường hợp được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch như đã nêu ở mục trên thì khi nhập quốc tịch sẽ được trình Chủ tịch nước xem xét cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên việc nhập quốc tịch này phải phù hợp với các quy định của nước nơi mà người nước ngoài đang có quốc tịch, việc thôi quốc tịch nước ngoài sẽ dẫn đến quyền và lợi ích của người xin nhập quốc tịch tại nước nơi người đó đang có quốc tịch sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ không được phép sử dụng quốc tịch nước ngoài mà mình đang có để gây ra những phương hại làm ảnh hưởng đến quyền, ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam; không được phép sử dụng quốc tịch nước ngoài hiện tại đang có để xâm hại đến an ninh, xâm hại đến các lợi ích của quốc gia, xâm hại đến an ninh, trật tự, xâm hại đến an toàn xã hội của nước Việt Nam

 

2. Các loại hồ sơ, giấy tờ mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam cần chuẩn bị

 

2.1 Đối với người nhập quốc tịch Việt Nam mà không giữ quốc tịch nước ngoài 

 

Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam sẽ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau để làm thủ tục xin nhập quốc tịch, cụ thể gồm: 

– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam (theo mẫu)

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người nước ngoài xin nhập quốc tịch bao gồm Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay thế. Những giấy tờ có giá trị thay thế thường áp dụng đối với người không có quốc tịch thì người này phải cung cấp giấy tờ có thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, những giấy tờ có dán ảnh của người đó và giấy tờ đó có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền hoặc người này phải có giấy thông hành, có giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế

– Bản khai lý lịch của người xin nhập quốc tịch Việt Nam 

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp đối với thời gian người đang xin nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài (đối với loại phiếu lý lịch tư pháp này sẽ được cấp không quá 90 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ)

– Giấy tờ để chứng minh trình độ tiếng việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam. Loại giấy tờ này là bản sao các văn bằng, chứng chỉ để chứng minh người đó đã học bằng tiếng Việt Nam, những giấy tờ này có thể là: bằng tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp (bao gồm bằng tốt nghiệm trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp), bằng tốt nghiệm trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của các cơ sở ở Việt Nam, các bản sao chứng chỉ tiếng Việt theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do cơ sở giáo dục tại Việt Nam cấp. Nếu trường hợp người xin nhập quốc tịch mà không có giấy tờ để chứng minh trình độ tiếng Việt như trên thì Sở tư pháp sẽ có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, phỏng vấn người xin nhập quốc tịch về trình độ nghe, đọc, nói của người xin nhập quốc tịch

– Các giấy tờ để chứng minh về việc người xin nhập quốc tịch có cơ sở để có thể bảo đảm, duy trì cuộc sống ở Việt Nam, các giấy tờ này có thể là:

+ Các giấy tờ để chứng minh về quyền sở hữu tài sản; 

 + Các giấy tờ do các cơ quan, tổ chức nơi người xin nhập quốc tịch làm việc để xác nhận về mức thu nhập của người xin nhập quốc tịch

+ Giấy tờ để bảo lãnh của các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam để bảo lãnh cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn về tình trạng chỗ ở, tình trạng về nơi cư trú, nơi làm việc, công việc, thu nhập của người xin nhập quốc tịch

+ Bản sao thẻ thường trú của người xin nhập quốc tịch

+ Bản sao về Giấy khai sinh của con chưa thành niên của người xin nhập quốc tịch nếu người con chưa thành niên này xin nhập quốc tịch cùng cha, mẹ mình và các giấy tờ để chứng minh quan hệ cha, mẹ con của người xin nhập quốc tịch. Nếu chỉ có người cha hoặc chỉ có mình người mẹ xin nhập quốc tịch Việt Nam còn người còn lại không nhập mà con chưa thành niên sinh sống cùng với người xin nhập quốc tịch và xin nhập quốc tịch cùng thì phải có văn bản thỏa thuận của cha mẹ. Còn đối với trường hợp người cha, người mẹ đã mất hoặc người cha, người mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải nộp kèm các loại giấy tờ để chứng minh những điều trên.

 

2.2 Đối với người xin nhập quốc tịch Việt Nam mà thuộc các trường hợp được miễn một số các điều kiện nhập quốc tịch.

 

Người xin nhập quốc tịch chuẩn bị các giấy tờ đã được nêu ở mục trên (trừ các giấy tờ để chứng minh các điều kiện mà người xin nhập quốc tịch được miễn). Ngoài những loại giấy tờ đó thì người xin nhập quốc tịch sẽ phải chuẩn bị thêm các giấy tờ để chứng minh về việc mình thuộc trường hợp được nhập quốc tịch và thuộc trường hợp được miễn một số điều kiện, cụ thể: 

  • Đối với trường hợp người xin nhập quốc tịch là người có cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam thì phải có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đối với trường hợp là vợ chồng; bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (có thể là giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp lệ khác có giá trị chứng minh quan hệ cha, mẹ, con)
  • Đối với người xin nhập quốc tịch là người có những công lao đặc biệt đối với nước ta hoặc việc nhập quốc tịch sẽ có lợi cho nước Việt Nam thì sẽ phải nộp các giấy tờ để chứng minh về công lao hoặc lợi ích tương ứng
  •  

2.3 Đối với người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài

 

Đối với trường hợp này người xin nhập quốc tịch sẽ phải chuẩn bị các giấy tờ để chứng minh mình đủ điều kiện xin nhập quốc tịch gồm các giấy tờ đã được nêu ở hai mục trên, đồng thời phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp để chứng minh người này có công lao đặc biệt, việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với quy định của nước ngoài và việc thôi quốc tịch nước ngoài sẽ làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người xin nhập quốc tịch tại nước ngoài và người xin nhập quốc tịch phải có bản cam kết về việc không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cũng như là xâm hại đến an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự an toàn xã hội của nước ta

Những loại hồ sơ, giấy tờ được cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục xin nhập quốc tịch được hướng dẫn chi tiết tại Điều 20 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 và Điều 10 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP 

Quý khách hàng có thể tham khảo thủ tục nhập quốc tịch tại bài viết: Hướng dẫn thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam của Luật LVN Group

Mọi vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật LVN Group qua số: 1900.0191 để được hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách hàng. Trân trọng!