Một số cặp vợ chồng hiện nay trước khi kết hôn sẽ thỏa thuận với nhau về tài sản chung và riêng, nghĩa vụ với con cái, cha mẹ hai bên và xác lập hợp đồng ghi nhân thỏa thuận đó. Để hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân được rõ ràng và đúng quy định cần xáp lập những điều khoản chi tiết. Bên cạnh đó còn hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân, giúp các vấn đề được thỏa thuận rõ ràng giúp việc giải quyết tranh chấp phát sinh dễ dàng hơn. Nếu bạn đang tìm một Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân, hãy cân nhắc mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân chi tiết dưới đây của LVN Group nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
- Bộ luật Dân sự 2015
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân được hiểu là gì?
Hiện nay, không có quy định cụ thể nào quy định về hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân. Tuy nhiên, theo bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo hướng dẫn tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, các thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn có thể coi là một trong các cách thức của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân hiện nay.
Trên thực tiễn, khái niệm hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân được nhiều người sử dụng để thỏa thuận về quan hệ hôn nhân bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cấp dưỡng…
Có được thành lập hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân trước khi kết hôn được không?
Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì giữa vợ chồng chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng.
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hiện hành không đề cập trực tiếp đến hợp đồng hôn nhân nhưng có nhắc đến việc thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn. Căn cứ:
“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng cách thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.“
Theo Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định việc xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được quy định như sau:
“1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo hướng dẫn tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.“
Vì vậy, nếu chỉ lập hợp đồng hôn nhân quy định việc thỏa thuận phân chia tài sản thì không phạm pháp. Tuy nhiên, để được pháp luật công nhận cần lập trước khi kết hôn, có công chứng hoặc chứng thực.
Trong quá trình chung sống rất khó tránh các xung đột, mâu thuẫn. Cho nên, việc thành lập hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân có vai trò rất quan trọng để:
– Phân chia rõ ràng tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Trong quá trình chung sống sẽ hạn chế xung đột, mâu thuẫn vợ chồng liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng.
– Khi hai vợ chồng ly hôn, nếu có hợp đồng hôn nhân thì sẽ dễ dàng trong việc phân chia tài sản chung vợ, chồng, giảm bớt thời gian, thủ tục khi thực hiện ly hôn…
Do đó, được thành lập hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân nếu trong hợp đồng hôn nhân nếu thỏa thuận về chế độ tải sản thì sẽ được pháp luật cho phép. Nếu hợp đồng quy định các vấn đề nằm ngoài chế độ tài sản, đặc biệt nhằm trực lợi, hợp đồng lập ra để kết hôn giả là những hợp đồng vi phạm pháp luật.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
“Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”
Vì vậy, theo hướng dẫn trên, vợ chồng khi thỏa thuận tài sản thì có thể lập thành hợp đồng. Hai vợ chồng có thể lập hợp đồng thỏa thuận để phân chia tài sản chung, tài sản riêng giữa hai vợ chồng. Hợp đồng phân chia tài sản của bạn và chồng bạn phải được công chứng hoặc chứng thực.
Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân chi tiết
Xác lập hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân bị phát hiện kết hôn giả tạo bị phạt bao nhiêu tiền?
Nếu hai bên nam, nữ kết hôn không nhằm mục đích kết hôn mà kết hôn hoặc lập hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân vì mục đích khác thì sẽ bị coi là kết hôn giả tạo. Do đó, việc kết hôn sẽ trái pháp luật sẽ bị xử phạt theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về xử lý yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật như sau:
“Điều 4. Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Khi xem xét, giải quyết yêu cầu có liên quan đến việc hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào yêu cầu của đương sự và điều kiện kết hôn, điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân quy định tại Điều 8 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình để quyết định.
2. Trường hợp tại thời gian kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:
a) Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời gian các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
…
b) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời gian kết hôn đến thời gian hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình.
c) Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời gian kết hôn đến thời gian ly hôn được giải quyết theo hướng dẫn về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời gian kết hôn đến trước thời gian đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời gian đủ điều kiện kết hôn đến thời gian ly hôn được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời gian Tòa án giải quyết hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì thực hiện như sau:
a) Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
b) Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Trường hợp quyết định theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này thì Tòa án áp dụng quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.
4. Khi xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình có hiệu lực tại thời gian xác lập quan hệ hôn nhân để xác định việc kết hôn có trái pháp luật được không. Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu xử lý việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự có hiệu lực tại thời gian giải quyết. Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thuộc trường hợp cán bộ và bộ đội miền Nam tập kết ra miền Bắc từ năm 1954, đã có vợ, có chồng ở miền Nam mà lấy vợ, lấy chồng ở miền Bắc thì vẫn xử lý theo Thông tư số 60/TATC ngày 22-02-1978 của Tòa án nhân dân tối cao “Hướng dẫn giải quyết các trường hợp cán bộ, bộ đội trong Nam tập kết ra Bắc mà lấy vợ, lấy chồng khác”.”
Việc kết hôn giả tạo không chỉ không được pháp luật công nhận mà thậm chí nếu mục đích của việc kết hôn này không nhằm để xây dựng gia đình, vì mục đích trục lợi thì có thể bị xử phạt hành chính.
Theo đó, nếu người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác thì có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân chi tiết năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đổi tên giấy khai sinh, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Bài viết có liên quan
- Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
- Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không năm 2022?
- Có nên hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới tại Việt Nam được không?
Giải đáp có liên quan
Tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như sau:
– Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
+ Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
+ Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
– Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn khoản 1 Điều này.
Theo quy định Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo hướng dẫn của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.“
Theo quy định trên thì khi định đoạt một số tài sản chung quan trọng của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của cả vợ và chồng. Trường hợp nếu người vợ đã ủy quyền định đoạt cho người chồng, việc ủy quyền đó được thành lập thành văn bản tại văn phòng công chứng thì khi chuyển nhượng không cần phải có sự đồng ý của người vợ trong văn bản chuyển nhượng.