Kính chào LVN Group. Hiện nay tôi đang làm kế toán cho một công ty tư vấn du học, tôi có câu hỏi về quy định pháp luật lao động, mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Căn cứ làm hiện nay công ty tôi đang có một số chuyên viên xin nghỉ việc và họ đủ điều kiện nhận trợ cấp thôi việc. Tôi câu hỏi rằng quy định về tiền lương tính trợ cấp thôi việc hiện nay tính theo mức lương nào? Khi cong ty không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động thì có bị xử phạt được không? Soạn thảo mẫu quyết định trợ cấp thôi việc thế nào? Mong được LVN Group hỗ trợ trả lời, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Trợ cấp thôi việc có bắt buộc?
Trên cơ sở quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để người lao động được trả trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc như sau:
– Đã công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
– Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các căn cứ sau:
+ Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng;
+ Hoàn thành công việc theo hợp đồng;
+ Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án;
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền của người uỷ quyền theo pháp luật;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Trên cơ sở quy định tại Điều này, thì việc trợ cấp thôi việc sẽ được áp dụng bắt buộc đối với các trường hợp người lao động đã đáp ứng đầu đủ các điều kiện để được hưởng loại trợ cấp này. Bên cạnh đó, khi người lao động thực hiện việc đóng bảo hiểm thất nghiệp mà đáp ứng trọn vẹn các đều kiện mà pháp luật quy định về thời gian công tác thì sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc, đối với người lao động có đóng bảo hiểm thất nghiệp những không công tác theo như quy định của pháp luật lao động thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp chứ không được hưởng mức trợ cấp thôi việc như đã nêu. Tuy nhiên, trên thực tiễn nhằm hỗ trợ người lao động khoản tiền nhỏ trang trải cuộc sống lại trong tình hình dịch bệnh khó khăn, nhiều công ty vẫn tự nguyện trả cho người lao động một khoản tiền trợ cấp thôi việc.
Cách tính trợ cấp thôi việc năm 2023 được quy định thế nào?
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, người lao động nghỉ việc, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm công tác sẽ được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Căn cứ:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện thế nào?
Theo khoản 3, khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trong đó:
– Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Căn cứ:
+ Thời gian công tác thực tiễn gồm: Tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp công tác; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo hướng dẫn của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức uỷ quyền người lao động và thời gian bị tạm đình chỉ công việc
+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng);
+ Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm công tác.
Tiền lương tính trợ cấp thôi việc tính theo mức lương nào?
Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Đồng thời khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP nêu rõ tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động công tác cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.
Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị xử phạt hành chính không?
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động.
Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Mặt khác, doanh nghiệp còn có thể bị buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt.
Tải xuống mẫu quyết định trợ cấp thôi việc
Bài viết có liên quan:
- Thủ tục hưởng trợ cấp thôi việc
- Chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay
Liên hệ ngay:
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu quyết định trợ cấp thôi việc mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ làm Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Giải đáp có liên quan:
Căn cứ Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, Điều 49 Luật Việc làm 2013, , người lao động công tác từ ngày 01/01/2009 đến nay vẫn có những khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp (tức là được tính thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc) theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm:
– Thời gian thử việc;
– Người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thuộc trường hợp:
+ Nghỉ không hưởng lương;
+ Nghỉ chế độ thai sản;
+ Nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.
Vì vậy, người lao động dù đã nhận trợ cấp thất nghiệp thì vẫn có thể nhận thêm khoản trợ cấp thôi việc nếu thỏa các điều kiện nêu trên.
NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn cho NLĐ đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo hướng dẫn, trừ các trường hợp sau:
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động;
– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn.
Nghĩa vụ của công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp:
-Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động;
-Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động;
-Trách nhiệm khác: hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình công tác của người lao động.
Nghĩa vụ công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
-Nhận người lao động trở lại công tác theo hợp đồng lao động đã giao kết;
-Trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc;
-Công ty bồi thường cho người lao động .
Đối với trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì ngoài những chi phí liên quan đến quyền lợi người lao động và trợ cấp thôi việc thì công ty phải bồi thường thêm cho người lao động.
Hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý.