Khách hàng: Kính chào LVN Group của LVN Group. Tôi là một bạn đọc khá quen thuộc của LVN Group nhưng chỉ theo dõi bên mình mà không có câu hỏi nào gửi tới LVN Group. Tôi là Giang nơi thường trú tại Đà Lạt nhưng do có công việc nên hiện tôi đang sinh sống cùng công tác tại nơi tạm trú là Hà Nội. Ra ngoài này tôi bị mất căn cước công dân cùng điều kiện công việc không cho phép tôi có thể về Đà Lạt dài ngày để làm lại căn cước công dân. Vì vậy tôi muốn nhờ LVN Group trả lời cho tôi là tạm trú có được cấp Căn cước công dân không? Và để làm căn cước công dân tại nơi tạm trú thì cần những giấy tờ thủ tục gì? Mong LVN Group có thể trả lời một cách nhanh chóng giúp tôi để tôi có thời gian hoàn thành căn cước công dân của mình.
LVN Group: Kính chào bạn Giang. LVN Group rất vui khi bạn gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Ngay sau đây chúng ta sẽ đi hiểu câu trả lời cho vướng mắc của bạn nhé!
Văn bản quy định
Luật căn cước công dân 2014
Công dân có những quyền gì về căn cước công dân?
Mỗi cá nhân con người cùng công dân sẽ có các quyền nhất định được Pháp luật nhà nước quy định nhưng vẫn đảm bảo được quyền con người. Trong đó có các quyền liên quan đến làm căn cước công dân. Công dân có quyền sau đây:
- Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, trừ trường hợp cung cấp thông tin, tài liệu theo luật định;
- Yêu cầu đơn vị quản lý căn cước công dân cập nhật, chỉnh sửa thông tin khi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước công dân không có, chưa chính xác hoặc có sự thay đổi theo hướng dẫn của pháp luật;
- Được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn của Luật này;
- Sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Đi kèm với những quyền có được thì công dân cũng cần phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Công dân có nghĩa vụ sau đây:
- Chấp hành quy định của Luật này cùng pháp luật có liên quan;
- Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn của Luật này;
- Cung cấp trọn vẹn, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của bản thân để cập nhật cùngo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo hướng dẫn của Luật này cùng pháp luật có liên quan;
- Xuất trình thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo hướng dẫn của pháp luật;
- Bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với đơn vị quản lý căn cước công dân;
- Nộp lại thẻ Căn cước công dân cho đơn vị có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo hướng dẫn tại Điều 23 cùng Điều 28 của Luật này.
Căn cước công dân có những nội dung gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 18 Luật căn cước công dân 2014 thì nội dung căn cước công dân gồm các nội dung sau đây:
- Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm cùng tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê cửa hàng, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm cùng tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ cùng dấu có hình Quốc huy của đơn vị cấp thẻ.
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam cùng nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước cùng các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cùng cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo hướng dẫn của pháp luật. Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 cùng khoản 3 Điều 20 Luật này.
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn của pháp luật.
Tạm trú có được cấp Căn cước công dân không?
Theo quy định pháp luật thì nơi làm thẻ căn cước công dân: Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
- Tại đơn vị quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Tại đơn vị quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tại đơn vị quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cùng đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, đơn vị, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Vì vậy, pháp luật không bắt buộc công dân phải làm căn cước công dân tại nơi thường trú. Từ đó có thể thấy công dân tạm trú có thể được cấp căn cước công dân. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
- Điền cùngo tờ khai theo mẫu quy định;
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định. Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
- Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
- Cán bộ đơn vị quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
- Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn cùng địa điểm trong giấy hẹn theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì đơn vị quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân cùng công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Tạm trú có được cấp Căn cước công dân không chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Tạm trú có được cấp Căn cước công dân không” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thành lập công ty uy tín, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện,… Hy vọng những vấn đề pháp lý mà chúng tôi đem lại sẽ hỗ trợ quý khách hàng. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách thuận tiện. Mọi chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Có thể bạn quan tâm
- Chế độ về hưu trước tuổi mới nhất
- Thủ tục sang tên xe máy cho người thân
- Về hưu có được mua đất nông nghiệp
Giải đáp có liên quan
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Luật này, đơn vị quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày công tác đối với trường hợp cấp mới cùng đổi; không quá 15 ngày công tác đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày công tác đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày công tác đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
– Người đang chấp hành quyết định đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được đơn vị tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo hướng dẫn của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa cùngo trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê cửa hàng;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
– Khi công dân có yêu cầu.