Trên thực tế, rất nhiều trường hợp tranh chấp khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận. Vậy quy định về thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tòa án như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
1. Thế nào là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng là chứng thư pháp lý thể hiện việc Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2. Các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tòa án:
Việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay trên thực tế khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thực hiện rất nhiều. Theo quy định luật đất đai hiện hành, các trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất:
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó tiến hành khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi đó, văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền sẽ kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) cũ và thực hiện cấp mới lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Hủy Giấy chứng nhận trong trường hợp chuyển nhượng mua bán đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển nhượng chỉ có Giấy chứng nhận. Cụ thể như sau:
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.
Khi tiếp nhận đơn, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có thẩm quyền thông báo cho bên chuyển nhượng đất và thực hiện niêm yết tại trị sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Nếu như không rõ địa chỉ chính xác, cụ thể của bên chuyển nhượng đất sẽ thực hiện thông báo bằng phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
Sau thời hạn quy định là 30 ngày, tính từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, không có tranh chấp hoặc khiếu nại thì văn phòng đăng kí đất đai sẽ tiến hành hủy Giấy chứng nhận và đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới.
– Hủy Giấy chứng nhận trong trường hợp thu hồi:
Theo căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có những trường hợp sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định. Và nếu như có thông báo nhưng người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
– Hủy Giấy chứng nhận theo quyết định/ bản án của Tòa án.
3. Thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Tòa án:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là một quyết định hành chính cá biệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam sẽ thuộc về Ủy ban nhân cấp cấp huyện.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của Tòa án được áp dụng trong trường hợp hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
Theo đó, tại Khoản 4 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được xác định dựa trên căn cứ quy định của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Dẫn chiếu sang quy định tại Khoản 4 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015, Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có quyền giải quyết khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Do đó, việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3. Thủ tục yêu cầu khởi kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ theo hai hướng:
Một là, khởi kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục vụ án dân sự:
Khi xảy ra tranh chấp đất đai, người có yêu cầu khởi kiện trực tiếp người đứng tên trên sổ đỏ với nội dung tranh chấp.
Khi đó, người yêu cầu cần thực hiện hồ sơ:
– Đơn khởi kiện dân sự.
– Biên bản hòa giải tại xã không thành.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, sổ hồng).
Hai là, khởi kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thủ tục vụ án hành chính:
Theo hướng này, người có yêu cầu làm đơn khởi kiện trực tiếp đối tượng là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó khi có căn cứ cho rằng quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trình tự nộp hồ sơ khởi kiện như sau:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu số 01-HC Đơn khởi kiện Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP).
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
– Sau đó tiến hành nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để giải quyết.
4. Mẫu đơn khởi kiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Mẫu đơn khởi kiện dân sự:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân ………
Người khởi kiện:…………..
Địa chỉ: ………….
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……….. (nếu có)
Người bị kiện: ……………
Địa chỉ…………..
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………….(nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)…………..
Địa chỉ: …………..
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : ……….(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) …………..
Địa chỉ: ……………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..……(nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:…………
Người làm chứng (nếu có) ………….
Địa chỉ: ………….
Số điện thoại: ….…(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:…………
1……………
2……………
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)
Người khởi kiện
Mẫu đơn khởi kiện hành chính:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng…… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân………
Người khởi kiện:………….
Địa chỉ:………….
Số điện thoại (nếu có):………….., số fax (nếu có):…………..
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): …………….
Người bị kiện:……………
Địa chỉ:……………
Số điện thoại (nếu có):…………, số fax (nếu có):………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ………….
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………
Địa chỉ:…………..
Số điện thoại (nếu có):………….., số fax (nếu có):…………
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ………….
Quyết định …………. bị kiện số……… ngày….. tháng….. năm….. của…………về …………
Hành vi hành chính bị kiện…………
Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính(10):…………..
Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có):………..
Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết:………….
Người khởi kiện cam đoan không đồng thời khiếu nại ………. đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Những tài liệu, chứng cứ chứng minh kèm theo đơn khởi kiện gồm có:……………
Người khởi kiện
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.