Bảo vệ là một loại hình dịch vụ nhằm đảm bảo an ninh trật tự, bảo đảm sự an toàn cho khách hàng cùng tài sản của khách hàng. Những dịch vụ bảo vệ thường sẽ được tổ chức cùng thành lập dưới cách thức công ty, vì khi đó mới có thể tập hợp được nhiều người đến để đào tạo cùng công tác cho loại hình dịch vụ này. Đáp ứng nhu cầu đảm bảo an ninh, an toàn cho những sự kiện, cho cá nhân hay tài sản mà theo hợp đồng dịch vụ đã kí kết với công ty trước đó. Vậy với loại hình dịch vụ này thì thành lập công ty thế nào? Có những điều kiện gì khác với những loại hình kinh doanh, dịch vụ khác? Thủ tục thành lập công ty bảo vệ được quy định thế nào?
LVN Group hi vọng sẽ trả lời được những câu hỏi liên quan đến vấn đề trong bài viết sau.
Văn bản quy định
Nghị định 96/2016/NĐ-CP
Dịch vụ bảo vệ là gì?
Dịch vụ bảo vệ là một loại hình dịch vụ được tạo ra bởi một công ty hoặc một cá nhân chuyên cung cấp bảo vệ được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Loại hình dịch vụ này có mục đích đảm bảo an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho khách hàng cùng tài sản của khách hàng. Đồng thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi xấu ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự.
Đặc điểm hoạt động dịch vụ bảo vệ
Hoạt động của dịch vụ bảo vệ là hoạt động thống nhất giữa tập thể chuyên viên bảo vệ cùng chỉ huy. Họ công tác theo hướng dẫn cụ thể được đặt ra, tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đạt được mục đích là đảm bảo an ninh trật tự cho đối tượng được bảo vệ. Tại đây họ có thể sẽ phải ứng phó cùng đối mặt với các tình huống nguy hiểm, khẩn cấp, trong nhiều tình huống có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe. Vì đó chuyên viên bảo vệ phải sáng suốt, dũng cảm để đối phó với các tình huống.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh, cụ thể quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ bao gồm:
- Là doanh nghiệp;
- Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên cùng không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 96/2016/NĐ-CP);
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài;
- Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam;
- Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các đơn vị tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử. Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài cùng người nước ngoài:
Chưa được đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
Điều kiện thành lập công ty bảo vệ
Căn cứ nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định về an ninh, trật tự đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định như sau:
– Điều kiện an ninh trật tự áp dụng cho ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ
- Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.
- Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các đơn vị tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa cùngo cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài cùng người nước ngoài:
Chưa được đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.
Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy cùng chữa cháy theo hướng dẫn của pháp luật về phòng cháy cùng chữa cháy.
– Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Ngoài điều kiện quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là doanh nghiệp.
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên cùng không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này).
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ cùng chỉ được thực hiện dưới cách thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.
Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm;
b) Người uỷ quyền cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị đơn vị pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên;
c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do đơn vị quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.
– Điều kiện để được đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ
Chỉ các cơ sở sau đây mới được đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân;
c) Trung tâm huấn luyện cùng bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Công an từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này nếu có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Cơ sở đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ quy định tại các điểm b, c cùng d khoản 1 Điều này phải cung cấp cho đơn vị Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này tài liệu chứng minh về chức năng đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ do đơn vị có thẩm quyền cấp kèm theo giáo trình, chương trình đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo trình theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo chuyên viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có phòng học cùng có địa điểm tập luyện cho chuyên viên dịch vụ bảo vệ;
b) Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ;
c) Có số lượng chuyên viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 chuyên viên trở lên;
d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);
đ) Có giáo trình cùng chương trình đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy cùng chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ cùng khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.
Các cơ sở chỉ được đào tạo chuyên viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị đơn vị Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả cùng cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) cho những chuyên viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.
Hồ sơ thành lập công ty bảo vệ bao gồm những gì?
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
- Dự thảo điều lệ của công ty.
- Tùy theo loại hình doanh nghiệp muốn thành lập, doanh nghiệp chuẩn bị danh sách thành viên theo hướng dẫn.
- Bảng tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học của người quản lý hoặc giám đốc (bản sao).
- Các văn bản theo yêu cầu khác.
Thủ tục thành lập công ty bảo vệ thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị trọn vẹn các thông tin cần thiết để lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp như sau:
- Lựa chọn loại hình doanh nghiệp, tại Việt Nam có 05 loại hình doanh nghiệp chính: Công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần cùng công ty hợp danh.
- Đặt tên công ty theo hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014.
- Xác định các thông tin:
- Địa chỉ đặt trụ sở chính.
- Ngành nghề kinh doanh.
- Xác định vốn điều lệ khi đưa ra kinh doanh.
- Xác định chức danh người uỷ quyền pháp luật của công ty.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ trọn vẹn theo hướng dẫn
Bước 3: Nộp đày đủ hồ sơ thành lập công ty bảo vệ như đã quy định tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính.
Bước 4: Liên hệ các công ty khắc dấu để làm con dấu.
Bước 5: Thực hiện xin các loại giấy phép để đủ điều kiện hoạt động công ty bảo vệ
- Xin Văn bản nghiệm thu hoặc Biên bản kiểm tra PCCC
- Xin giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Bài viết có liên quan
- Điều kiện thành lập công ty nhỏ thế nào theo hướng dẫn 2023
- Quy định về thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập
- Thủ tục thành lập văn phòng uỷ quyền công ty năm 2023
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục thành lập công ty bảo vệ” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người Nhật Bản. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Sau khi đăng ký thành lập công ty, doanh nghiệp phải hoàn tất các thủ tục sau để tiến hành kinh doanh hợp pháp.
Chuẩn bị hồ sơ cùng đăng ký kê khai thuế ban đầu.
Đăng bố cáo thành lập công ty
Nộp tờ khai cùng nộp thuế môn bài.
Làm thủ tục in hóa đơn giá trị gia tăng.
Về vấn đề điều kiện thành lập công ty bảo vệ, thì việc có nguồn đầu tư nước ngoài cũng cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
Doanh nghiệp nước ngoài phải là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục tối thiểu là 05 năm;
Người uỷ quyền cho phần vốn góp của công ty nước ngoài phải là người chưa bị đơn vị pháp luật của nước ngoài nơi họ đang thực hiện các hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm pháp luật.
Tối thiểu số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài phải có là 1.000.000 USD.