Thủ tục thành lập văn phòng công chứng theo quy định hiện hành

Văn phòng công chứng là tổ chức hành nghề công chứng những hợp đồng, giao dịch, giấy tờ hợp pháp cùng được nhà nước công nhận. Được quy định cụ thể ở trong Luật công chứng 2014, như vậy có thể thấy việc công chứng rất quan trong cùng cần được quy định cụ thể. Văn phòng công chứng cũng cần được thành lập dựa trên những quy định đặc thù công việc đó theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy thì thủ tục thành lập văn phòng công chứng được quy định thế nào?

Trong bài viết sau, LVN Group sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến vấn đề này.

Văn bản quy định

Luật công chứng 2014

Văn phòng công chứng là gì?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng cùng Văn phòng công chứng được tổ chức cùng hoạt động theo hướng dẫn Luật Công chứng 2014 cùng các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Vì vậy, văn phòng công chứng là một tổ chức hành nghề công chứng thực hiện chức năng của tổ chức hành nghề công chứng.

Hoạt động của Văn phòng công chứng gồm những gì?

Văn phòng công chứng được tổ chức cùng hoạt động theo hướng dẫn của Luật Công chứng 2014 cùng các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Người uỷ quyền theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng.

Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng cùng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức cùng thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

Văn phòng công chứng có con dấu cùng tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng cùng các nguồn thu hợp pháp khác.

Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy;

Văn phòng công chứng được khắc cùng sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập.

Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về con dấu.

Điều kiện thành lập văn phòng công chứng

Điều kiện về loại hình doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng được thành lập dưới loại hình công ty hợp danh.

Tuy nhiên, Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Điều kiện về người uỷ quyền theo pháp luật của Văn phòng công chứng

  • Người uỷ quyền theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng cùng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
  • Tiêu chuẩn Công chứng viên được quy định như sau:

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp cùng pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt cùng có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

  • Có bằng cử nhân luật;
  • Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các đơn vị, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
  • Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Công chứng 2014;
  • Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
  • Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Điều kiện về tên gọi của Văn phòng công chứng

Tên gọi của Văn phòng công chứng được quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Công chứng 2014, cụ thể:

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức cùng thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng

Khoản 1 Điều 17 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau:

Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi công tác cho công chứng viên cùng người lao động với diện tích tối thiểu theo hướng dẫn của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở công tác tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng cùng nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.

Điều kiện về con dấu của Văn phòng công chứng

  • Văn phòng công chứng có con dấu cùng tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng cùng các nguồn thu hợp pháp khác.
  • Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.
  • Văn phòng công chứng được khắc cùng sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về con dấu.

Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng

  • Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm:

  • Đơn đề nghị thành lập;
  • Đề án thành lập Văn phòng công chứng

Trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất cùng kế hoạch triển khai thực hiện;

  • Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.

Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng theo hướng dẫn

Nơi nộp hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng

Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết yêu cầu thành lập Văn phòng công chứng là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.

Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.

  • Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:
  • Ttên gọi của Văn phòng công chứng;
  • Họ tên Trưởng Văn phòng công chứng;
  • Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
  • Danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
  • Danh sách công chứng viên công tác theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
  • Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm:
  • Đơn đăng ký hoạt động;
  • Gấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập;
  • Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên công tác theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
  • Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do.
  • Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Bài viết có liên quan

  • Văn phòng công chứng có được quảng cáo được không?
  • Văn phòng công chứng có sao y bản chính được không?
  • Văn phòng công chứng là gì? Vai trò của Văn phòng công chứng khi thực hiện công chứng, chứng thực

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục thành lập văn phòng công chứng” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên mẹ trong giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Thủ tục nào được thực hiện tại Văn phòng công chứng?

Theo quy định Luật công chứng 2014, các thủ tục sau đây sẽ được thực hiện tại Văn phòng công chứng:
– Hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn;
– Hợp đồng, giao dịch do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
– Công chứng bản dịch;
– Nhận giữ di chúc.
Trong đó, một số loại hợp đồng, giao dịch có thể công chứng tại Văn phòng công chứng, bao gồm: Hợp đồng thế chấp bất động sản; Hợp đồng ủy quyền; Di chúc; Văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Văn bản khai nhận di sản; Văn bản từ chối nhận di sản,…

Cơ quan nào quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng?

Căn cứ Khoản 2, Điều 23 Luật công chứng 2014 quy định:
“Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cùng nêu rõ lý do“.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ xem xét cùng ra quyết định là cho phép hay từ chối thành lập Văn phòng công chứng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com