Kính chào Luật sư. Thời gian tới tôi có dự định về quê lập nghiệp nên sẽ nghỉ việc tại công ty đang làm. Công ty tôi đang làm liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá, tôi đã làm ở công ty được 4 năm, có tham gia bảo hiểm xã hội trọn vẹn, vậy khi tôi nghỉ việc tôi sẽ nhận được những khoản tiền nào? Tôi có nghe nói rằng bên công ty sẽ giữ lương của người lao động, vậy việc giữ lương chuyên viên sau khi nghỉ việc có phạm luật không? Nếu có, công ty bị xử phạt thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại bài viết dưới đây. Bạn hãy cân nhắc để bảo vệ quyền lợi của mình khi nghỉ việc nhé!
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
05 khoản tiền người lao động có thể nhận được khi thôi việc
Tiền lương cho những ngày công tác chưa được thanh toán
Đây là khoản tiền mà tất cả người lao động đều sẽ được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019: trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).
Thời hạn thanh toán khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Vì vậy, trong thời hạn theo hướng dẫn nêu trên thì NLĐ sẽ được chi trả tiền lương cho những ngày mình công tác mà chưa được thanh toán.
Tiền phép năm
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện công tác thì NLĐ công tác đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.
Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Vì vậy, ngoài tiền lương, người lao động còn được nhận tiền phép năm mà người lao động chưa nghỉ hết nếu do thôi việc hoặc mất việc làm
Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019
– Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
Thỏa mãn đủ 02 điều kiện trên, thì mỗi năm công tác người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên;
Tiền trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ 02 điều kiện:
– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;
– Đã công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Vì vậy, nếu đáp ứng 02 điều kiện trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc, cứ mỗi năm công tác trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Căn cứ:
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Trong đó:
– Thời gian công tác để tính trợ cấp: tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả không phải người sử dụng lao động.
Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;
– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Vì vậy, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Ngoài 05 khoản tiền nêu trên, tùy theo nội dung hợp đồng mà người lao động đã ký kết hoặc thỏa ước với người sử dụng lao động về các khoản tiền sau khi nghỉ việc thì người lao động còn được hưởng thêm các quyền lợi đó.
Giữ lương chuyên viên sau khi nghỉ việc có phạm luật không?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần phải xem xét đến quy định về những hành vi mà người sử dụng lao động không được làm; khi giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, quy định tại khoản 2 điều 17 Bộ luật lao động quy định về hành vi người sử dụng lao động; không được làm khi giao kết hợp đồng lao động trong đó có quy định như sau :
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác; cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Vì vậy, việc người sử dụng lao động yêu cầu giữ lương chuyên viên là hoàn toàn trái pháp luật. Dù là bất cứ trường hợp nào đi chăng nữa; thì người sử dụng lao động vẫn phải có nghĩa vụ thanh toán lương trọn vẹn cho người lao động của mình. Đây không chỉ là nghĩa vụ, đây còn là sự đảm bảo để người lao động; yên tâm thực hiện việc sản xuất kinh doanh và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Xử phạt hành vi giữ lương của người lao động
Theo quy định tại khoản 2 điều 16 về hành vi vi phạm quy định về trả lương như sau:
Theo khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo hướng dẫn của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương công tác vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo hướng dẫn của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo hướng dẫn cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo hướng dẫn của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
[…] - Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
[…]”
Theo đó, công ty không trả lương cho chuyên viên sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo các mức độ nêu trên.
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Giữ lương chuyên viên sau khi nghỉ việc có phạm luật không? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Chế độ trợ cấp thôi việc đối với công chức hiện nay
- Trợ cấp thôi việc cho người nghỉ hưu là bao nhiêu?
- Thủ tục thanh toán trợ cấp thôi việc năm 2022
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Giữ lương chuyên viên sau khi nghỉ việc có phạm luật không?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục ghi chú ly hôn… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian công tác để tính trợ cấp.
Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ thôi việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.
– Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian NLĐ đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm.
NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn cho NLĐ đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi HĐLĐ chấm dứt theo hướng dẫn, trừ các trường hợp sau:
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động;
– NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn.
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 về trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ thì không bắt buộc NLĐ phải thực hiện việc bản giao. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao đồng, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
Vì vậy, nếu như trong HĐLĐ hoặc giữa doanh nghiệp và NLĐ có thỏa thuận về việc bàn giao công việc trước khi nghỉ việc thì NLĐ phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo hướng dẫn trên