Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi mà lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả lao động nữ và lao động nam trong quá trình thai sản từ khi khám thai đến khi nuôi con nhỏ theo hướng dẫn của pháp luật. Chế độ này được đặt ra nhằm bảo đảm hay để hỗ trợ một phần thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ trong thời kì thai sản hoặc đang trong thời gian thực hiện các biện pháp tránh thai, chế độ này cũng được áp dụng ngay cả đối với người lao động nam khi có vợ sinh con. Vậy những đối tượng cụ thể nào sẽ được hưởng chế độ này? Hết hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có được hưởng chế độ thai sản tiếp không?
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật lao động năm 2019
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Nội dung tư vấn
Đối tượng được hưởng chế độ thai sản
Chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng. Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
- Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
Tại khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Bên cạnh đó, tại Điều 35 của Luật này còn quy định đối với lao động nữ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời gian giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định.
- Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời gian giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời gian nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Vì vậy có thể thấy rằng, chế độ thai sản không chỉ có lao động là nữ được hưởng mà còn bao gồm cả lao động nam có vợ đang trong thời kỳ thai sản.
Hết hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản có được hưởng chế độ thai sản nữa không?
Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó thì trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi người lao động vẫn được hưởng bảo hiểm y tế
Tại khoản 4 Điều 31 Luật của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, người lao động đủ điều kiện sau đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc trước thời gian sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau:.
– Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo đó, các chế độ thai sản trong trường hợp này sẽ được hưởng bao gồm:
– Vẫn được hưởng chế độ về thời gian khi sinh con theo hướng dẫn tại Điều 34 và Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Vẫn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
– Vẫn tiếp tục được hưởng các mức hưởng như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Chế độ ưu tiên đối với người lao động đang hưởng chế độ thai sản khi công tác
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ không bị xử lý kỷ luật khi đang trong thời gian lao động theo hướng dẫn tại điểm d khoản 4 ĐIều 122 Bộ luật lao động năm 2019
– Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị đơn vị chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật. (khoản 3 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019)
Theo quy định tại Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản lao động nữ có thể trở lại công tác khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày công tác do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Mặt khác, khi hết thời gian nghỉ thai sản như đã nêu trên, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Bên cạnh đó, lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các luật sư, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hết hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về tra cứu quy hoạch xây dựng .Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Mã số định danh cá nhân thay sổ hộ khẩu quy định thế nào?
- Làm căn cước công dân có cần hộ khẩu không?
- Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày công tác;
b) 07 ngày công tác khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày công tác, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày công tác;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày công tác.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo hướng dẫn của pháp luật về lao động”.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 31 và Điều 38 Luật BHXH năm 2014 đối với trường hợp này thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.